Trình tự thống kê đất đai cả nước (Hình từ Internet)
Theo Luật Đất đai 2024, thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và biến động đất đai giữa 02 lần thống kê. Việc thống kê đất đai cả nước theo trình tự quy định tại Điều 9 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT như sau:
(1) Công tác chuẩn bị:
- Xây dựng văn bản chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê đất đai;
- Thu thập các hồ sơ, tài liệu, số liệu liên quan đến kiểm kê đất đai của kỳ trước, thống kê đất đai năm trước của cả nước.
(2) Tiếp nhận kết quả thống kê đất quốc phòng, đất an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; tiếp nhận kết quả thống kê đất đai của cấp tỉnh và chỉ đạo chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả thống kê đất đai (nếu có), đồng thời đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét lại việc công bố kết quả thống kê đất đai của địa phương.
(3) Xử lý, tổng hợp số liệu thống kê đất đai cả nước và lập các biểu sau:
Tải về các Biểu |
- Biểu 01/TKKK (Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai): để tổng hợp chung về diện tích các loại đất theo đối tượng sử dụng đất và theo đối tượng được giao quản lý đất;
- Biểu 02/TKKK (Thống kê, kiểm kê đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất): để tổng hợp chi tiết số lượng người sử dụng đất, người được giao quản lý đất theo từng loại đất;
- Biểu 03/TKKK (Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai theo đơn vị hành chính): để tổng hợp số liệu diện tích các loại đất theo từng đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp của cấp thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai;
- Biểu 04/TKKK (Cơ cấu, diện tích theo loại đất, đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất): để tính toán chi tiết cơ cấu về diện tích các loại đất theo đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất;
- Biểu 05/TKKK (Chu chuyển diện tích của các loại đất): để xác định việc tăng hoặc giảm diện tích các loại đất trong năm thống kê đất đai, trong kỳ kiểm kê đất đai.
(4) Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, nguyên nhân biến động đất đai trong năm thống kê đất đai so với số liệu thống kê đất đai của năm liền trước và kiểm kê đất đai của kỳ liền trước, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất cả nước.
(5) Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai cả nước với nội dung chính:
- Tình hình tổ chức thực hiện thống kê đất đai;
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phân tích biến động đất đai trong năm thống kê đất đai;
- Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất đai.
(6) Hoàn thiện và công bố kết quả thống kê đất đai cả nước: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả kiểm kê đất đai trước ngày 30 tháng 6 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
Việc thống kê, kiểm kê đất đai phải tuân theo các nguyên tắc tại Điều 56 Luật Đất đai 2024 như sau:
- Trung thực, khách quan, chính xác, kịp thời, phản ánh đầy đủ hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất đai.
- Công khai, minh bạch, độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Thống nhất về nghiệp vụ, phương pháp thống kê, kiểm kê đất đai và chế độ báo cáo.
- Bảo đảm chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương; hệ thống số liệu thống kê, kiểm kê đất đai được tổng hợp từ cấp dưới lên cấp trên trực tiếp.
- Cung cấp kịp thời số liệu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.