Cản trở gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác bị phạt bao nhiêu theo quy định mới nhất?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Nguyễn Anh Hào
08/10/2024 13:14 PM

Cản trở gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác bị phạt bao nhiêu theo quy định mới nhất? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là bao lâu?

Cản trở gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác bị phạt bao nhiêu theo quy định mới nhất?

Ngày 04/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, áp dụng từ ngày 04/10/2024.

Trong đó, đối với hành vi cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác thì tại Điều 15 Nghị định 123/2024/NĐ-CP đã có quy định như sau:

Điều 15. Cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất thuộc quyền sử dụng của người khác hoặc thửa đất thuộc quyền sử dụng của mình mà cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào trên đất thuộc quyền sử dụng của mình hoặc của người khác mà cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

Như vậy, việc cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác từ ngày 04/10/2024, sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng cho đến 10.000.000 đồng tùy vào hành vi vi phạm theo quy định trên.

Ngoài ra, người vi phạm còn phải buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

Cản trở gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác bị phạt bao nhiêu theo quy định mới nhất

Cản trở gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác bị phạt bao nhiêu theo quy định mới nhất?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là bao lâu?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.

Riêng đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 mà chưa có văn bản xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành, thì không xử lý theo quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP (khoản 4 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

Các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả trong vi phạm đất đai theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP là gì?

- Hình thức xử phạt hành chính bao gồm:

+ Cảnh cáo;

+ Phạt tiền.

- Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm:

+ Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề tư vấn có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn có thời hạn từ 09 tháng đến 12 tháng.

- Biện pháp khắc phục hậu quả

Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, căn cứ tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

+ Buộc đăng ký đất đai;

+ Buộc thực hiện thủ tục để được phê duyệt dự án chăn nuôi tập trung có quy mô lớn;

+ Buộc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và làm thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa;

+ Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại, bên nhận góp vốn, bên nhận tài sản gắn liền với đất phải trả lại đất;

+ Buộc chấm dứt hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, chuyển đổi, góp vốn, mua, bán tài sản gắn liền với đất; mua, bán tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

+ Buộc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;

+ Buộc thành lập tổ chức kinh tế và lập phương án sử dụng đất trồng lúa đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức;

+ Buộc trả lại tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

+ Buộc ký lại hợp đồng thuê đất;

+ Buộc phải nộp hồ sơ để làm thủ tục xin chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án;

+ Buộc đưa đất vào sử dụng;

+ Buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

+ Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;

+ Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu.

(Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP)

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 195

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]