Số tiền phân bổ hỗ trợ 2 đợt tới các tỉnh thành thiệt hại do cơn bão số 3 (Hình từ internet)
Cụ thể sau cả hai đợt, Ban Vận động Cứu trợ Trung ương đã phân bổ tổng số tiền là 1.035 tỷ đồng.
Số tiền cụ thể phân bổ tới các địa phương như sau:
- Tỉnh Lào Cai số tiền 180 tỷ đồng (đợt 1: 30 tỷ đồng, đợt 2: 150 tỷ đồng);
- Tỉnh Yên Bái số tiền 130 tỷ đồng (đợt 1: 30 tỷ đồng, đợt 2: 100 tỷ đồng);
- Tỉnh Cao Bằng số tiền 80 tỷ đồng (đợt 1: 30 tỷ đồng, đợt 2: 50 tỷ đồng);
- Tỉnh Lạng Sơn số tiền 80 tỷ đồng (đợt 1: 30 tỷ đồng, đợt 2: 50 tỷ đồng);
- Tỉnh Tuyên Quang số tiền 55 tỷ đồng (đợt 1: 20 tỷ đồng, đợt 2: 35 tỷ đồng);
- Tỉnh Phú Thọ số tiền 55 tỷ đồng (đợt 1: 30 tỷ đồng, đợt 2: 25 tỷ đồng);
- Tình Bắc Giang số tiền 50 tỷ đồng (đợt 1: 30 tỷ đồng, đợt 2: 20 tỷ đồng);
- Tỉnh Quảng Ninh số tiền 50 tỷ đồng (đợt 2);
- Thành phố Hải Phòng số tiền 50 tỷ đồng (đợt 2);
- Tỉnh Sơn La số tiền 40 tỷ đồng (đợt 1: 15 tỷ đồng, đợt 2: 25 tỷ đồng);
- Tỉnh Bắc Kạn số tiền 40 tỷ đồng (đợt 1: 15 tỷ đồng, đợt 2: 25 tỷ đồng);
- Tỉnh Thái Nguyên số tiền 30 tỷ đồng (đợt 1);
- Tỉnh Hòa Bình số tiền 30 tỷ đồng (đợt 1);
- Tỉnh Hưng Yên số tiền 25 tỷ đồng (đợt 1: 15 tỷ đồng, đợt 2: 10 tỷ đồng);
- Tỉnh Hà Giang số tiền 25 tỷ đồng (đợt 1: 5 tỷ đồng; đợt 2: 20 tỷ đồng);
- Tỉnh Điện Biên số tiền 20 tỷ đồng (đợt 1: 15 tỷ đồng; đợt 2: 5 tỷ đồng);
- Tỉnh Thái Bình số tiền 20 tỷ đồng (đợt 1: 15 tỷ đồng; đợt 2: 5 tỷ đồng);
- Tỉnh Hải Dương số tiền 20 tỷ đồng (đợt 1: 15 tỷ đồng; đợt 2: 5 tỷ đồng);
- Tỉnh Lai Châu số tiền 15 tỷ đồng (đợt 1);
- Thành phố Hà Nội số tiền 10 tỷ đồng (đợt 2);
- Tỉnh Vĩnh Phúc số tiền 5 tỷ đồng (đợt 2);
- Tỉnh Hà Nam số tiền 5 tỷ đồng (đợt 2);
- Tỉnh Nam Định số tiền 5 tỷ đồng (đợt 1);
- Tỉnh Ninh Bình số tiền 5 tỷ đồng (đợt 1);
- Tỉnh Thanh Hóa số tiền 5 tỷ đồng (đợt 2);
- Tỉnh Bắc Ninh số tiền 5 tỷ đồng (đợt 1).
Theo Điều 11 Nghị định 93/2021/NĐ-CP nội dung chi từ nguồn đóng góp tự nguyện được quy định như sau:
- Nguồn đóng góp tự nguyện không có điều kiện, địa chỉ cụ thể được chi theo các nội dung sau:
+ Hỗ trợ cho người bị thương nặng, gia đình có người mất tích do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; chi phí mai táng cho gia đình có người chết do thiên tai, dịch bệnh, sự cố;
+ Hỗ trợ lương thực, thực phẩm, nước uống, thuốc chữa bệnh và nhu yếu phẩm thiết yếu khác cho người dân, hộ gia đình bị khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố;
+ Hỗ trợ hộ gia đình sửa chữa, xây dựng lại nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn, sửa chữa nhà ở bị hư hỏng nặng; hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp do nguy cơ từ thiên tai, sự cố để ổn định đời sống của người dân;
+ Hỗ trợ di chuyển người dân ra khỏi vùng xảy ra thiên tai, dịch bệnh, sự cố;
+ Dựng các lán trại tạm thời cho người dân do phải di dời hoặc bị mất nhà ở;
+ Vệ sinh môi trường, phòng chống bệnh truyền nhiễm ở khu vực bị tác động bởi thiên tai, dịch bệnh, sự cố;
+ Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế, hàng hóa cần thiết để phòng, chống dịch bệnh;
+ Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu thiết yếu; công cụ, phương tiện sản xuất bị mất, hư hỏng nặng do thiên tai, sự cố gây ra để phục hồi sản xuất và hỗ trợ cải tạo diện tích đất sản xuất nông nông nghiệp bị xói mòn, bồi lấp;
+ Hỗ trợ sửa chữa, khôi phục công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, thông tin, thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, điện lực, trường học, cơ sở y tế và công trình hạ tầng thiết yếu khác bị thiệt hại;
+ Hỗ trợ tiền ăn và chi phí phục vụ sinh hoạt cho các đối tượng gặp khó khăn do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố; các đối tượng phải áp dụng biện pháp cách ly y tế trong thời gian cách ly y tế; người dân gặp khó khăn do phải thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các khoản hỗ trợ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Sau khi đã ưu tiên sử dụng theo các nội dung chi quy định nêu trên mà kinh phí vận động đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh còn dư, Ủy ban nhân dân thống nhất với Ban Vận động cùng cấp để quyết định thực hiện các chính sách an sinh xã hội tại các địa phương vùng bị thiên tai, dịch bệnh đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và mục tiêu của cuộc vận động.
- Trường hợp khoản đóng góp tự nguyện có địa chỉ cụ thể theo cam kết để sửa chữa, khôi phục, nâng cấp, xây dựng mới công trình hạ tầng thiết yếu và các nội dung khác thì tổ chức, cá nhân đóng góp có trách nhiệm thống nhất với chính quyền địa phương về thiết kế, quy mô, chất lượng, tiến độ sửa chữa, xây dựng công trình và phù hợp với các quy hoạch liên quan theo quy định hiện hành.
Căn cứ Điều 8 Nghị định 93/2021/NĐ-CP quy định về thời gian vận động, tiếp nhận và phân phối như sau:
- Cuộc vận động được phát động ngay sau khi thiên tai, dịch bệnh, sự cố xảy ra, gây thiệt hại về người, tài sản hoặc ảnh hưởng tới đời sống của Nhân dân.
- Tùy theo diễn biến, yêu cầu thực tế khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, sự cố, các tổ chức, cơ quan, đơn vị vận động đóng góp tự nguyện quyết định thời gian tiếp nhận các khoản đóng góp tự nguyện để khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, sự cố nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày bắt đầu phát động cuộc vận động (trừ trường hợp thực hiện theo cam kết với tổ chức, cá nhân đóng góp). Trường hợp cần thiết, Ban Vận động từ cấp tỉnh trở lên có thể quyết định kéo dài thời gian tiếp nhận các khoản đóng góp tự nguyện.
- Thời gian phân phối được thực hiện ngay trong quá trình vận động, tiếp nhận và kết thúc chậm nhất không quá 20 ngày (trừ trường hợp thực hiện theo cam kết với tổ chức, cá nhân đóng góp), kể từ ngày kết thúc thời gian tiếp nhận.