Dư nợ là nợ được phát sinh trong giao dịch tín dụng tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Tổng dư nợ là toàn bộ số tiền mà người vay phải trả cho ngân hàng, tổ chức tín dụng trong giao dịch vay vốn trước đó.
Dư nợ giảm dần khi người vay thanh toán các khoản vay và dư nợ sẽ về 0 khi người vay trả hết khoản vay (tất toán khoản vay).
Thẻ tín dụng là công cụ tài chính mà ngân hàng, tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng, mang tính chất chi tiêu trước - trả tiền sau trong hạn mức tín dụng cho phép.
Khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để thực hiện giao dịch thanh toán hoặc rút tiền mặt thì sẽ phát sinh khoản nợ được gọi là dư nợ. Chủ thẻ tín dụng có nghĩa vụ thanh toán số tiền này lại cho ngân hàng theo đúng kỳ hạn quy định.
Tổng dư nợ là gì? Cách tính dư nợ tín dụng hiện nay (Hình từ internet)
Cách tính dư nợ sẽ được thống kế theo từng ngân hàng, từng khách hàng vay và cụ thể hơn là theo từng khoản vay. Cách tính dư nợ như sau:
Dư nợ tín dụng = Dư nợ giảm dần + Dư nợ ban đầu + Dư nợ cuối kỳ + Dư nợ quá hạn + Dư nợ thẻ tín dụng (nếu có).
Trong đó:
+ Dư nợ giảm dần là số tiền thực tế mà người vay còn nợ sau khi đã trừ đi phần gốc mà bạn phải trả trước đó.
+ Dư nợ ban đầu là số tiền mà ngân hàng cho vay tính tại thời điểm đầu tiên mà người vay nhận được số tiền vay đó.
+ Dư nợ cuối kỳ là tổng số tiền từ các giao dịch, các loại phí phát sinh và có thể bao gồm cả lãi của kỳ sao kê trước nếu kỳ trước không thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
+ Dư nợ quá hạn là khoản nợ mà người đi vay khi đến hạn phải trả cho ngân hàng cả vốn và lãi nhưng bên vay không trả được vốn hoặc lãi đúng thời hạn.
Lưu ý: nếu chỉ số dư nợ tín dụng bằng 0 tức là không có dư nợ. Tùy thuộc vào mỗi ngân hàng và hoàn cảnh, điều kiện nền kinh tế mà có các tỷ lệ tính dư nợ khác nhau.
Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định lãi suất cho vay như sau:
(1) Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.
(2) Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:
- Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại;
- Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
- Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao.
(3) Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.
(4) Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
- Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
- Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;
- Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
(5) Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.
Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, dư nợ gốc bị quá hạn bao gồm:
- Số dư nợ gốc bị chuyển nợ quá hạn theo quy định tại Điều 20 Thông tư 39/2016/TT-NHNN:
Tổ chức tín dụng chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; thông báo cho khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn.
- Số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín dụng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 39/2016/TT-NHNN:
Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay. Khi thực hiện chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận trong thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.