07 hình thức xử lý cán bộ chiến sĩ Công an nhân dân vi phạm điều lệnh

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diễm My
11/03/2023 16:35 PM

Cho tôi hỏi có những hình thức xử lý gì đối với cán bộ chiến sĩ Công an nhân dân vi phạm điều lệnh công an nhân dân? - Tiến Mạnh (Đắk Lắk)

07 hình thức xử lý cán bộ chiến sĩ Công an nhân dân vi phạm điều lệnh

07 hình thức xử lý cán bộ chiến Công an nhân dân sĩ vi phạm điều lệnh (Hình ảnh internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Hình thức xử lý vi phạm điều lệnh Công an nhân dân

Theo Điều 7 Thông tư 02/2021/TT-BCA quy định các hình thức xử lý vi phạm điều lệnh Công an nhân dân như sau:

*Đối với đơn vị vi phạm điều lệnh Công an nhân dân

- Phê bình;

- Hạ bậc danh hiệu thi đua năm;

- Không xét tặng danh hiệu thi đua năm.

*Đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân vi phạm điều lệnh Công an nhân dân

- Phê bình;

- Hạ bậc danh hiệu thi đua năm;

- Không xét tặng danh hiệu thi đua năm;

- Xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ;

- Khiển trách;

- Cảnh cáo;

- Giáng cấp bậc hàm, hạ bậc lương;

- Cách chức, giáng chức;

- Tước danh hiệu Công an nhân dân.

2. 07 hình thức xử lý cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân vi phạm điều lệnh

(1) Phê bình 

Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức phê bình khi vi phạm một trong các hành vi trong các nhóm hành vi sau:

- Thực hiện không đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về xưng hô khi giao tiếp, chào, chào báo cáo; ứng xử khi giao tiếp trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân; ứng xử khi giao tiếp qua các phương tiện thông tin;

- Khi làm nhiệm vụ tư thế, tác phong không nghiêm túc, để tay vào túi quần hoặc túi áo; đeo kính màu đen khi trực tiếp giải quyết công việc với người khác;

- Thực hiện không đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về kỷ luật công tác; kỷ luật khi hội họp, buổi lễ, học tập, giao ban; kỷ luật khi huấn luyện điều lệnh, quân sự, võ thuật, thể thao;

- Thực hiện không đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về sử dụng trang phục Công an nhân dân;

- Thực hiện không đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về nội vụ, vệ sinh trụ sở cơ quan, doanh trại; nội vụ, vệ sinh nơi ăn, ngủ, nghỉ của cán bộ chiến sĩ Công an nhân dân; nội vụ, vệ sinh nơi sinh hoạt văn hóa, các trung tâm, cơ sở tập luyện, thi đấu điều lệnh, quân sự, võ thuật, thể dục, thể thao; nội vụ, vệ sinh nơi tiếp khách; công tác phòng, chống cháy nổ, thiên tai và bảo vệ môi trường;

- Thực hiện không đúng các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng điện, nước, điện thoại, internet, văn phòng phẩm của đơn vị;

- Nhuộm tóc khác màu đen và thực hiện không đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về mẫu tóc cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân; móng tay để dài, sơn màu, gắn đá, đồ trang sức; cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân nam để râu, ria ở cằm, ở cổ và trên mặt.

(2) Hạ một bậc danh hiệu thi đua năm 

Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức hạ một bậc danh hiệu thi đua năm khi vi phạm một trong các hành vi trong các nhóm hành vi sau:

- Không tham gia chào cờ Tổ quốc theo quy định; khi làm nhiệm vụ trực ban, trực tiếp dân không ghi chép nội dung liên quan trong ca trực vào sổ, không đeo băng trực ban, không ký nhận, bàn giao hoặc giao, nhận không đầy đủ với ca trước hoặc sau ca trực của mình;

- Trong giờ làm việc, hội họp, học tập không mặc trang phục theo quy định, vắng mặt không có lý do, mang phương tiện có tính năng thông tin liên lạc vào phòng họp khi đã có quy định cấm; thực hiện không đúng các quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về quy tắc ứng xử của Công an nhân dân;

- Trong giờ làm việc, mặc trang phục Công an nhân dân ăn, uống ở hàng quán; hút thuốc trong khi làm nhiệm vụ, trong phòng làm việc, phòng họp, hội trường và ở những nơi có quy định cấm;

- Lập bàn thờ, để bát hương, thắp hương trong hội trường, phòng họp, phòng khách, phòng làm việc, phòng ở, nhà kho, nhà ăn tập thể, nơi để hồ sơ tài liệu thuộc phạm vi trụ sở đơn vị (trừ khi tổ chức lễ tang);

- Không nắm vững quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về chức trách, nhiệm vụ và các mối quan hệ công tác; làm việc không có chương trình kế hoạch; không xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tuần; báo cáo không đầy đủ, kịp thời kết quả thực hiện nhiệm vụ; vi phạm chế độ nghỉ dưỡng, nghỉ phép;

- Thực hiện không đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về quản lý tài liệu; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện nghiệp vụ; quản lý vật chứng, phương tiện và đồ vật tạm giữ; quản lý tài sản, phương tiện của đơn vị;

- Thu hồi trang phục, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, cành tùng, mũ kêpi; thu hồi vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện nghiệp vụ, các giấy tờ công tác khác;

- Thực hiện không đúng các quy định về trật tự an toàn giao thông, can thiệp trái phép vào việc xử lý vi phạm, kéo dài thời hạn hoặc trì hoãn việc xử lý vi phạm điều lệnh.

(3) Không xét tặng danh hiệu thi đua năm 

Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm khi vi phạm một trong các hành vi trong các nhóm hành vi sau:

- Không xử lý vi phạm điều lệnh hoặc áp dụng các hình thức xử lý vi phạm không đúng quy định, không thông báo xử lý vi phạm cho đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân vi phạm biết;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi tiền, nhận quà của người vi phạm điều lệnh; không chấp hành hoặc cản trở việc kiểm tra điều lệnh;

- Uống rượu, bia và các chất có cồn trước, trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực, giờ trực;

- Vi phạm chế độ trực chỉ huy, trực ban, thường trực chiến đấu;

- Thực hiện không đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ra chỉ thị, mệnh lệnh và thực hiện chỉ thị mệnh lệnh;

- Vi phạm các quy định về nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; quy tắc, quy ước của chính quyền địa phương nơi công tác hoặc nơi cư trú.

(4) Xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ trong năm 

Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ trong năm khi vi phạm một trong các hành vi trong các nhóm hành vi sau:

- Khi phát hiện vụ việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị cần phải giải quyết nhưng không giải quyết hoặc không báo cáo lãnh đạo cấp có thẩm quyền;

- Gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và uy tín của lực lượng Công an nhân dân.

(5) Khiển trách

Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức khiển trách khi vi phạm một trong các hành vi thuộc các nhóm hành vi sau:

- Khi chuyển sang đơn vị khác, lực lượng khác trong Công an nhân dân cố ý không nộp lại vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, phương tiện nghiệp vụ, tài liệu và các giấy tờ có liên quan (do lực lượng Công an cấp) cho đơn vị cũ;

- Làm mất giấy tờ do lực lượng Công an cấp (thẻ điều tra viên, thẻ tuần tra kiểm soát, giấy kiểm tra điều lệnh) nhưng không kịp thời báo cáo để người khác lợi dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

(6) Cảnh cáo 

Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo khi vi phạm một trong các hành vi thuộc các nhóm hành vi sau:

- Có hành vi mua, bán, tàng trữ trái phép trang phục Công an nhân dân;

- Thực hiện không đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về kỷ luật khi công tác biệt phái, xã hội hóa;

- Khi gặp tình huống khẩn cấp, đột xuất, bất ngờ có nguy cơ đe dọa, xâm phạm đến an ninh, trật tự, nhưng không tham gia giải quyết, không tìm cách ngăn chặn hậu quả xảy ra, không báo ngay cho đơn vị Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất để giải quyết.

(7) Khiển trách đến tước danh hiệu Công an nhân dân

Ngoài các trường hợp xử lý vi phạm trên, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân sẽ bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách đến tước danh hiệu Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân nếu vi phạm một trong các hành vi liên quan đến các vấn đề sau:

- Bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao, quy trình công tác, quy chế làm việc;

- Chế độ thông tin báo báo, ra chỉ thị, mệnh lệnh và thực hiện chỉ thị, mệnh lệnh;

- Thanh tra, kiểm tra; trật tự an toàn giao thông;

- Sản xuất trái phép, làm giả trang phục, cấp hiệu, số hiệu Công an nhân dân;

- Sử dụng giấy chứng nhận Công an nhân dân, giấy chứng minh Công an nhân dân, số hiệu Công an nhân dân và giấy tờ được cấp khác để phục vụ công tác;

- Sử dụng chất gây nghiện trái phép, đánh bạc, hoạt động mê tín, dị đoan, sử dụng rượu, bia, chất có cồn;

- Văn hóa ứng xử;

- Quản lý, sử dụng tài liệu, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật chứng, phương tiện nghiệp vụ, tài sản.

(Điều 9 Thông tư 02/2021/TT-BCA)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 24,041

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]