Tổng hợp mức phạt các hành vi vi phạm về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 1 Điều 29 Luật an ninh mạng 2018, trẻ em có quyền được bảo vệ, tiếp cận thông tin, tham gia hoạt động xã hội, vui chơi, giải trí, giữ bí mật cá nhân, đời sống riêng tư và các quyền khác khi tham gia trên không gian mạng.
Các hành vi vi phạm về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng bị xử phạt được quy định tại Nghị định 130/2021/NĐ-CP và Nghị định 15/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Hành vi vi phạm |
Mức phạt |
Căn cứ pháp lý |
Cung cấp, chia sẻ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin, dịch vụ giả mạo, độc hại, khiêu dâm, bạo lực, xúi giục tự tử, xuyên tạc, đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em |
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng |
Điểm a khoản 1 Điều 36 Nghị định 130/2021/NĐ-CP |
Không cảnh báo hoặc gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin, dịch vụ giả mạo, độc hại, khiêu dâm, bạo lực, xúi giục tự tử, xuyên tạc, đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em |
Điểm b khoản 1 Điều 36 Nghị định 130/2021/NĐ-CP |
|
Không sử dụng các biện pháp, công cụ bảo đảm an toàn về thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em; không gửi các thông điệp cảnh báo nguy cơ khi trẻ em cung cấp, thay đổi thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em |
Điểm c khoản 1 Điều 36 Nghị định 130/2021/NĐ-CP |
|
Không thực hiện yêu cầu xóa, gỡ bỏ các thông tin cá nhân của trẻ em khi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, người giám hộ của trẻ em hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ trẻ em yêu cầu |
Điểm d khoản 1 Điều 36 Nghị định 130/2021/NĐ-CP |
|
Không tổ chức tiếp nhận thông tin, đánh giá phân loại theo mức độ an toàn cho trẻ em được các cơ quan, tổ chức, cá nhân và trẻ em gửi tới |
Điểm đ khoản 1 Điều 36 Nghị định 130/2021/NĐ-CP |
|
Không công bố danh sách các mạng thông tin, dịch vụ, sản phẩm trực tuyến theo mức độ an toàn đối với trẻ em |
Điểm e khoản 1 Điều 36 Nghị định 130/2021/NĐ-CP |
|
Không thực hiện việc phát hiện, loại bỏ các hình ảnh, tài liệu, thông tin không phù hợp với trẻ em, ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em |
Điểm g khoản 1 Điều 36 Nghị định 130/2021/NĐ-CP |
|
Không hướng dẫn sử dụng các dịch vụ, thiết bị công nghệ thông tin để bảo vệ trẻ em |
Điểm h khoản 1 Điều 36 Nghị định 130/2021/NĐ-CP |
|
Không có biện pháp bảo vệ người tiếp cận thông tin, sử dụng dịch vụ là trẻ em |
Điểm i khoản 1 Điều 36 Nghị định 130/2021/NĐ-CP |
|
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng khi không có công cụ kiểm soát thời gian, bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử |
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng |
Khoản 2 Điều 36 Nghị định 130/2021/NĐ-CP |
Không có biện pháp ngăn ngừa trẻ em truy nhập thông tin không có lợi trên môi trường mạng khi cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin |
Điểm a khoản 2 Điều 77 Nghị định 15/2020/NĐ-CP |
|
Không có dấu hiệu cảnh báo đối với sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin mang nội dung không có lợi cho trẻ em |
Điểm b khoản 2 Điều 77 Nghị định 15/2020/NĐ-CP |
|
Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 có nội dung kịch bản miêu tả các hành động ngược đãi, xâm hại, buôn bán trẻ em |
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng |
Khoản 3 Điều 104 Nghị định 15/2020/NĐ-CP |
Không áp dụng biện pháp, giải pháp hạn chế giờ chơi của trò chơi điện tử G1 đối với trẻ em, người chơi dưới 18 tuổi theo quy định |
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng |
Điểm đ khoản 5 Điều 104 Nghị định 15/2020/NĐ-CP |
Nguyễn Thị Hoài Thương