Căn cứ quy định tại Điều 24 Luật thi đua, khen thưởng 2003 (được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013) thì danh hiệu "Lao động tiên tiến" được xét tặng cho các cá nhân sau đây:
- Cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
+ Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
+ Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Công nhân, nông dân, người lao động (không phải là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân) đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
+ Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
Căn cứ quy định nêu trên thì công nhân, nông dân, người lao động cũng thuộc đối tượng được xét tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến". Do đó, những người lao động là bảo vệ và tạp vụ vẫn có thể được xét tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến" nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến" được thực hiện như sau:
- Đối với cán bộ, công chức, công nhân, nông dân, người lao động thuộc quản lý của cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến";
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương có tư cách pháp nhân xét tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến" cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị không có tư cách pháp nhân do thủ trưởng cấp trên trực tiếp xét tặng.
Xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến cho cá nhân (Hình từ internet)
Căn cứ Điều 50 Nghị định 91/2017/NĐ-CP thì danh hiệu "Lao động tiên tiến" được xét tặng hàng năm. Thủ tục, hồ sơ xét tặng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 84 Luật thi đua, khen thưởng 2003 (được sửa đổi bởi Khoản 48 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013), cụ thể như sau:
(1) Hồ sơ xét danh hiệu thi đua gồm:
- Văn bản đề nghị phong tặng danh hiệu thi đua;
- Báo cáo thành tích của cá nhân;
- Biên bản bình xét thi đua;
(2) Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng gồm:
- Văn bản đề nghị khen thưởng;
- Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
- Biên bản xét khen thưởng;
- Chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc sáng tác, sáng tạo.
Hồ sơ xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Cơ quan quản, lý nhà nước về thi đua, khen thưởng thực hiện việc áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý công tác thi đua, khen thưởng.