Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 thì có thể hiểu cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Bán cổ phiếu là hoạt động tổ chức, cá nhân thực hiện quyền chuyển nhượng cổ phiếu thuộc quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật Chứng khoán 2019 và các quy định khác liên quan.
Bán cổ phiếu có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ internet)
Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC thì các khoản thu nhập của cá nhân từ chuyển nhượng vốn phải chịu thuế thu nhập cá nhân gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của pháp luật về chứng khoán, doanh nghiệp.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của cá nhân thuộc khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Đồng nghĩa, cá nhân bán cổ phiếu phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với khoản thu nhập từ bán cổ phiếu được tính theo công thức sau đây:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá bán cổ phiếu từng lần x Thuế suất 0,1%
Trong đó, thu nhập tính thuế từ bán cổ phiếu được xác định là giá bán cổ phiếu từng lần.
Giá bán cổ phiếu được xác định như sau:
- Đối với cổ phiếu của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá bán cổ phiếu là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá cổ phiếu được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
- Đối với cổ phiếu không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có cổ phiếu chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động bán cổ phiếu được xác định như sau:
- Đối với cổ phiếu của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ bán cổ phiếu.
- Đối với cổ phiếu của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu cổ phiếu tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
- Đối với cổ phiếu không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng bán cổ phiếu có hiệu lực.
- Đối với trường hợp góp vốn bằng cổ phiếu mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ bán cổ phiếu do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
Căn cứ: Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 25/2018/TT-BTC