Chính sách thuế TNCN các khoản bảo hiểm bắt buộc đóng tại nước ngoài

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Dương Châu Thanh
04/01/2024 15:29 PM

Tổng cục Thuế trả lời vướng mắc chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản bảo hiểm bắt buộc đóng tại nước ngoài như thế nào?

Chính sách thuế TNCN các khoản bảo hiểm bắt buộc đóng tại nước ngoài

Chính sách thuế TNCN các khoản bảo hiểm bắt buộc đóng tại nước ngoài (Hình từ internet)

Chính sách thuế TNCN các khoản bảo hiểm bắt buộc đóng tại nước ngoài

Tổng cục Thuế ban hành Công văn 6002/TCT-DNNCN năm 2023 chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản bảo hiểm bắt buộc đóng tại nước ngoài.

Tổng cục Thuế nhận được vướng mắc về chính sách thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với việc giảm trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc mà cá nhân đóng tại nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Khoản 1, Điều 6, Nghị định 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 quy định:

“Điều 6. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công

1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công quy định tại Điều 7 và Điều 11 Nghị định này trừ (-) các khoản dưới đây:

a) Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, Quỹ hưu trí tự nguyện.

Mức đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập tính thuế quy định tại Khoản này tối đa không quá một triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

Trường hợp cá nhân cư trú tại Việt Nam nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân đóng các loại bảo hiểm này như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập tính thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công...”

- Khoản 2, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 9. Các khoản giảm trừ

2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc

...

c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp ông Kimata Shigeo được Công ty ở Nhật Bản cử sang Việt Nam làm việc theo diện lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; thu nhập từ tiền lương, tiền công do Công ty ở Việt Nam và Công ty ở Nhật Bản chi trả, trong đó phần thu nhập từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài do Công ty ở Nhật Bản chi trả (bao gồm cả khoản bảo hiểm bắt buộc đóng ở nước ngoài) được bồi hoàn toàn bộ bởi Công ty ở Việt Nam thì không được trừ các khoản bảo hiểm đó khi tính thuế thu nhập TNCN tại Việt Nam.

Đề nghị Công ty đối chiếu với tình hình thực tế của doanh nghiệp để áp dụng thực hiện pháp luật thuế theo đúng quy định và liên hệ Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc để được hướng dẫn và hỗ trợ giải quyết cụ thể.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 3,032

Bài viết về

Thuế thu nhập cá nhân

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]