03 Thông tư hướng dẫn Nghị định 15/2021 về quản lý dự án đầu tư xây dựng (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
03 Thông tư hướng dẫn Nghị định 15/2021 về quản lý dự án đầu tư xây dựng bao gồm:
- Thông tư 38/2022/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư.
- Thông tư 27/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định thiết kế kỹ thuật, phí thẩm định dự toán xây dựng.
- Thông tư 28/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
03 Thông tư hướng dẫn Nghị định 15/2021 về quản lý dự án đầu tư xây dựng |
Nghị định 15/2021 quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Xây dựng 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về quản lý dự án đầu tư xây dựng, gồm:
- Lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng;
- Khảo sát xây dựng;
- Cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng;
- Xây dựng công trình đặc thù và thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại nước ngoài;
- Quản lý năng lực hoạt động xây dựng;
- Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Nghị định 15/2021 áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
- Các tổ chức, cá nhân trong nước hoạt động đầu tư xây dựng tại nước ngoài thực hiện theo quy định riêng tại Mục 2 Chương V Nghị định 15/2021 và các quy định pháp luật có liên quan.
- Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; trường hợp quy định của điều ước quốc tế về vốn ODA đã được ký kết có quy định khác quy định của Nghị định 15/2021 thì áp dụng theo Điều ước quốc tế.
Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy định tại Điều 49 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020, được quy định chi tiết nhằm quản lý các hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này như sau:
- Theo công năng phục vụ của dự án, tính chất chuyên ngành, mục đích quản lý của công trình thuộc dự án, dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy định tại Phụ lục IX Nghị định 15/2021.
- Theo nguồn vốn sử dụng, hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại gồm: dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP và dự án sử dụng vốn khác. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗn hợp gồm nhiều nguồn vốn nêu trên được phân loại để quản lý theo các quy định tại Nghị định 15/2021 như sau:
+ Dự án sử dụng vốn hỗn hợp có tham gia của vốn đầu tư công được quản lý theo quy định của dự án sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP có sử dụng vốn đầu tư công được quản lý theo quy định của pháp luật về PPP;
+ Dự án sử dụng vốn hỗn hợp bao gồm vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn khác: trường hợp có tỷ lệ vốn nhà nước ngoài đầu tư công lớn hơn 30% hoặc trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư thì được quản lý theo các quy định đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công; trường hợp còn lại được quản lý theo quy định đối với dự án sử dụng vốn khác.
- Trừ trường hợp người quyết định đầu tư có yêu cầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:
+ Dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
+ Dự án đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất);
+ Dự án đầu tư xây dựng có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực công trình có chi phí xây dựng (không bao gồm chi phí thiết bị) dưới 10% tổng mức đầu tư và không quá 05 tỷ đồng (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư).
(Điều 5 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP)