Hồ sơ chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước mới nhất

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
04/09/2024 22:30 PM

Bài viết sau có nội dung về hồ sơ chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước mới nhất được quy định cụ thể trong Nghị định 65/2022/NĐ-CP.

Hồ sơ chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước mới nhất

Hồ sơ chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước mới nhất (Hình từ Internet)

Hồ sơ chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước mới nhất

Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (sửa đổi khoản 9 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP) thì hồ sơ chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước bao gồm:

- Phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (sửa đổi khoản 10 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP);

- Tài liệu chứng minh việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện chào bán trái phiếu quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (sửa đổi khoản 7 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP);

- Tài liệu công bố thông tin về đợt chào bán trái phiếu theo quy định tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP (sửa Nghị định 65/2022/NĐ-CP) và hướng dẫn của Bộ Tài chính;

- Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp phát hành với các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến đợt chào bán trái phiếu, bao gồm:

+ Hợp đồng ký kết với tổ chức tư vấn về hồ sơ chào bán trái phiếu;

+ Hợp đồng ký kết với tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu phù hợp với phương thức phát hành trái phiếu quy định tại Điều 14 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (sửa đổi khoản 11 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP), ngoại trừ trường hợp tổ chức tín dụng bán trực tiếp cho nhà đầu tư mua trái phiếu;

+ Hợp đồng ký kết với đại diện người sở hữu trái phiếu theo quy định của pháp luật chứng khoán (nếu có) để giám sát việc thực hiện các cam kết của doanh nghiệp phát hành. Trường hợp chào bán trái phiếu cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân, hồ sơ chào bán trái phiếu phải bao gồm hợp đồng ký kết với Đại diện người sở hữu trái phiếu theo quy định tại khoản 7 Điều 14 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (sửa đổi khoản 11 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP và quy định của pháp luật chứng khoán;

+ Hợp đồng ký kết với đại lý quản lý tài sản bảo đảm đối với trái phiếu có bảo đảm (nếu có);

+ Hợp đồng ký kết với các tổ chức khác liên quan đến đợt chào bán trái phiếu (nếu có).

- Các báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu đối với trái phiếu còn dư nợ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.

- Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu;

- Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có);

- Văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc doanh nghiệp mở tài khoản để nhận tiền mua trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền hoặc mở tài khoản phong tỏa để nhận tiền mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của đợt chào bán. Trường hợp doanh nghiệp phát hành là ngân hàng thương mại, phải có văn bản tự xác nhận của ngân hàng đó về việc đã nhận đủ tiền thu từ phát hành trái phiếu;

- Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngoài các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h và điểm i khoản 2 Điều 12 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (sửa đổi khoản 9 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP) hồ sơ chào bán trái phiếu còn bao gồm:

+ Giấy đăng ký chào bán theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 65/2022/NĐ-CP.

Phụ lục I

+ Bản sao Quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị phê duyệt hồ sơ chào bán trái phiếu.

+ Cam kết của doanh nghiệp về việc không vi phạm quy định về sở hữu chéo theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 tại thời điểm chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu và thời điểm thực hiện quyền của chứng quyền.

- Đối với trái phiếu có bảo đảm, ngoài các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i và điểm k khoản 2 Điều 12 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (sửa đổi khoản 9 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP), hồ sơ chào bán trái phiếu phải bao gồm tài liệu về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm, tài liệu định giá tài sản bảo đảm bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá và tài liệu về việc đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm, tài liệu, thông tin về thứ tự thanh toán của nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu khi xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán nợ.

- Văn bản xác nhận của nhà đầu tư mua trái phiếu theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (sửa đổi khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP).

- Văn bản của tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu xác nhận tiền thu được từ chào bán trái phiếu đã được chuyển vào tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của doanh nghiệp phát hành. Trường hợp doanh nghiệp phát hành là ngân hàng thương mại, phải có văn bản tự xác nhận của ngân hàng đó về việc đã nhận đủ tiền thu từ phát hành trái phiếu.

- Các văn bản khác liên quan đến đợt chào bán trái phiếu (nếu có).

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 372

Bài viết về

lĩnh vực Doanh nghiệp

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]