1. Mã số, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên các cấp từ 20/3/2021
Từ ngày 20/3/2021, 04 Thông tư quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) có hiệu lực thi hành, cụ thể:
Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định mã số chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non gồm có:
- Giáo viên mầm non hạng III - Mã số V.07.02.26;
- Giáo viên mầm non hạng II - Mã số V.07.02.25;
- Giáo viên mầm non hạng I - Mã số V.07.02.24.
Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định mã số chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học gồm có:
- Giáo viên tiểu học hạng III - Mã số V.07.03.29;
- Giáo viên tiểu học hạng II - Mã số V.07.03.28;
- Giáo viên tiểu học hạng I - Mã số V.07.03.27.
Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định mã số chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS gồm có:
- Giáo viên THCS hạng III - Mã số V.07.04.32;
- Giáo viên THCS hạng II - Mã số V.07.04.31;
- Giáo viên THCS hạng I - Mã số V.07.04.30.
Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định mã số chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT gồm có:
- Giáo viên THPT hạng III - Mã số V.07.05.15;
- Giáo viên THPT hạng II - Mã số V.07.05.14;
- Giáo viên THPT hạng I - Mã số V.07.05.13.
Các văn bản sau đây hết hiệu lực khi 04 Thông tư trên có hiệu lực thi hành:
- Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/9/2015.
- Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015.
- Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015.
- Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015.
2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 – 2025
Đây là nội dung tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025 có hiệu lực từ ngày 15/3/2021.
Theo đó, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 – 2025 được phân chia cụ thể riêng cho khu vực nông thôn và khu vực thành thị, cụ thể như sau:
- Chuẩn hộ nghèo:
+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Chuẩn hộ cận nghèo:
+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Có thể nộp hồ sơ cấp Giấy phép lái xe quốc tế trực tuyến
Nội dung này được đề cập tại Thông tư 01/2021/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 29/2015/TT-BGTVT về cấp, sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế (IDP) có hiệu lực thi hành từ ngày 15/3/2021.
Theo đó, cá nhân nộp đơn đề nghị cấp IDP quốc tế theo mẫu quy định trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (hiện hành chỉ cho nộp đơn trực tiếp).
Khi nộp đơn qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai.
Đồng thời, phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán lệ phí của hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân.
Nếu đơn đề nghị không đúng quy định, cơ quan tiếp nhận đơn có trách nhiệm thông báo những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn.