Theo đó, Thông tư 22/2023/TT-BCA sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ visa, xuất nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài gồm:
- Tờ khai đề nghị cấp thị thực điện tử (NA1a).
- Đơn bảo lãnh cho thân nhân là người nước ngoài nhập cảnh (NA3).
-Tờ khai đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú (NA5).
- Đơn bảo lãnh cấp thẻ tạm trú (NA7).
- Giấy bảo lãnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam (NA11).
- Tờ khai cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú (NA13).
- Đơn xin phép cho thân nhân vào khu vực cấm, khu vực biên giới (NA15).
- Công văn trả lời đề nghị cấp tài khoản điện tử (NB8).
- Thị thực rời (NC2).
- Thị thực điện tử (NC2a).
Trong đó có nội dung hướng dẫn điền thông tin tờ khai đề nghị cấp thị thực điện tử mới nhất như sau:
- Người đề nghị cấp thị thực điện tử phải khai, trả lời đầy đủ, chính xác, trung thực các thông tin có thật bằng tiếng Anh đối với các câu hỏi trong mẫu này.
- Với các câu hỏi có nhiều lựa chọn, người đề nghị cấp thị thực điện tử cần đánh dấu √ vào các ô □ có nội dung phù hợp.
- Trường hợp người đề nghị cấp thị thực điện tử lựa chọn câu trả lời là “khác” thì phải khai nội dung cụ thể.
- Trường hợp Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Việt Nam phát hiện người nước ngoài khai không đúng sự thật, sẽ từ chối cấp thị thực điện tử.
- Thị thực điện tử cấp cho người nước ngoài đang ở nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam (không cấp cho người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam).
- Thị thực điện tử chỉ sử dụng để nhập cảnh, xuất cảnh qua các cửa khẩu thuộc danh sách được Chính phủ Việt Nam cho phép (danh sách các cửa khẩu).
- Người nước ngoài thuộc diện quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam không làm thủ tục đề nghị cấp thị thực điện tử mà thông qua cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh gửi văn bản đề nghị cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
Xem nội dung chi tiết tại Thông tư 22/2023/TT-BCA có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023.