Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có được xác nhận thư tín dụng bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú?
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có được xác nhận thư tín dụng bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú?
- Khách hàng xác nhận thư tín dụng có phải nhận nợ bắt buộc khi số tiền của khách hàng không đủ thanh toán cho bên thụ hưởng không?
- Thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng lập dưới hình thức thỏa thuận khung áp dụng chung có phải đính kèm thỏa thuận cụ thể?
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có được xác nhận thư tín dụng bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 27 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Điều kiện đối với khách hàng
...
3. Trường hợp khách hàng là người không cư trú, ngân hàng (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác nhận thư tín dụng bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này) chỉ xem xét, quyết định xác nhận thư tín dụng cho khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và phải đáp ứng một trong những yêu cầu sau:
a) Là tổ chức tín dụng ở nước ngoài là chi nhánh hoặc công ty con của ngân hàng thương mại; là ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Khách hàng bảo đảm đủ 100% giá trị thư tín dụng bằng tài sản của khách hàng gồm số dư tiền gửi, tiền ký quỹ tại chính ngân hàng xác nhận;
c) Bên thụ hưởng của thư tín dụng là người cư trú.
4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ xem xét, quyết định xác nhận thư tín dụng bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và bên thụ hưởng là người cư trú.
Như vậy, trường hợp khách hàng là người không cư trú thì chi nhánh ngân hàng chỉ xem xét, quyết định xác nhận thư tín dụng thư tín dụng bằng ngoại tệ cho khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
- Thư tín dụng do khách hàng phát hành để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;
- Có phương án sử dụng vốn khả thi;
- Có khả năng tài chính để thanh toán nghĩa vụ cam kết tại thư tín dụng.
- Khách hàng là ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh trong hệ thống tại Việt Nam của ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Khách hàng là tổ chức tín dụng là chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
- Bên thụ hưởng của thư tín dụng là người cư trú.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có được xác nhận thư tín dụng bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú? (Hình từ Internet)
Khách hàng xác nhận thư tín dụng có phải nhận nợ bắt buộc khi số tiền của khách hàng không đủ thanh toán cho bên thụ hưởng không?
Căn cứ vào Điều 30 Thông tư 21/2024/TT-NHNN có quy định như sau:
Thực hiện nghĩa vụ theo cam kết xác nhận tại thư tín dụng
1. Ngân hàng xác nhận thực hiện thanh toán cho bên thụ hưởng theo đúng quy định tại thư tín dụng và tuân thủ tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
2. Ngân hàng xác nhận thỏa thuận với khách hàng về việc trích tài khoản ký quỹ, tài khoản tiền gửi của khách hàng (nếu có) hoặc khách hàng chuyển tiền thanh toán vào tài khoản chỉ định của ngân hàng xác nhận để ngân hàng xác nhận thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên thụ hưởng. Trường hợp số tiền của khách hàng không đủ giá trị thanh toán cho bên thụ hưởng, khách hàng phải nhận nợ bắt buộc với ngân hàng xác nhận số tiền khách hàng còn thiếu. Khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền nhận nợ bắt buộc và tiền lãi, phí cho ngân hàng xác nhận theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư này.
3. Trường hợp khoản nợ bằng ngoại tệ, khách hàng thực hiện trả nợ bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ khác theo tỷ giá thỏa thuận.
Như vậy, trường hợp số tiền của khách hàng xác nhận thư tín dụng không đủ giá trị thanh toán cho bên thụ hưởng thì khách hàng phải nhận nợ bắt buộc với ngân hàng xác nhận số tiền khách hàng còn thiếu và có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền nhận nợ bắt buộc và tiền lãi, phí cho ngân hàng xác nhận thư tín dụng.
Thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng lập dưới hình thức thỏa thuận khung áp dụng chung có phải đính kèm thỏa thuận cụ thể?
Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Thông tư 21/2024/TT-NHNN như sau:
Thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng
1. Thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng phải có các nội dung sau:
a) Thông tin về các bên có liên quan bao gồm ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận, bên đề nghị, bên thụ hưởng và các bên liên quan khác (nếu có);
b) Thông tin về thư tín dụng, biện pháp đảm bảo (nếu có), các thông tin khác theo yêu cầu của ngân hàng xác nhận;
c) Loại tiền, số tiền đề nghị xác nhận thư tín dụng;
d) Thời hạn cấp tín dụng khi xác nhận thư tín dụng;
đ) Các loại phí, lãi suất, lãi phạt (nếu có).
2. Thỏa thuận cấp tín dụng được lập dưới hình thức thỏa thuận cấp tín dụng cụ thể đối với từng giao dịch hoặc thỏa thuận khung áp dụng chung đối với tất cả các giao dịch xác nhận thư tín dụng, đính kèm thỏa thuận cụ thể.
Theo đó, trường hợp thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng được lập dưới hình thức thỏa thuận khung áp dụng chung thì phải đính kèm theo thỏa thuận cấp tín dụng cụ thể đối với từng giao dịch
Trịnh Lê Vy
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thư tín dụng có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trường hợp nào thì tàu bay chưa khởi hành bị đình chỉ thực hiện chuyến bay? Đình chỉ thực hiện chuyến bay như thế nào?
- Mẫu tờ trình đề nghị giải thể cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, trường chuyên biệt, giáo dục thường xuyên mới nhất?
- Công chức quản lý thuế có bao gồm công chức hải quan? Nghiêm cấm công chức hải quan bao che, thông đồng để gian lận thuế?
- Khai quyết toán thuế là gì? Thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là bao lâu?
- Kế hoạch quản lý khai thác nhà đất là tài sản công không sử dụng để ở gồm những gì? Thời hạn lập Kế hoạch quản lý khai thác nhà đất?