Có được sử dụng kết quả đánh giá công chức của Kiểm toán nhà nước làm cơ sở trong đánh giá xếp loại đảng viên không?

Cho hỏi: Có được sử dụng kết quả đánh giá công chức của Kiểm toán nhà nước làm cơ sở trong đánh giá xếp loại đảng viên không? Khung tiêu chuẩn các mức chất lượng đối với việc xếp loại, đánh giá đảng viên như thế nào? - câu hỏi của anh Nam (TP. HCM)

Có được sử dụng kết quả đánh giá công chức của Kiểm toán nhà nước làm cơ sở trong đánh giá xếp loại đảng viên không?

Có được sử dụng kết quả đánh giá công chức của Kiểm toán nhà nước làm cơ sở trong đánh giá xếp loại đảng viên không, thì theo khoản 5 Điều 2 Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1368/QĐ-KTNN năm 2023 (Có hiệu lực ngày 09/11/2023) như sau:

Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng
...
5. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.
...

Theo đó, được sử dụng kết quả đánh giá công chức của Kiểm toán nhà nước làm cơ sở trong đánh giá xếp loại đảng viên.

Trước đây, theo khoản 4 Điều 2 Quy chế đánh giá, xếp loại công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1681/QĐ-KTNN năm 2020 (Hết hiệu lực ngày 09/11/2023) quy định về việc sử dụng kết quả đánh giá như sau:

Nguyên tắc đánh giá, xếp loại
...
4. Kết quả đánh giá, xếp loại công chức, viên chức được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại đảng viên.

Theo quy định nêu trên thì kết quả đánh giá, xếp loại công chức của Kiểm toán nhà nước được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại đảng viên.

đánh giá công chức của Kiểm toán nhà nước

Có được sử dụng kết quả đánh giá công chức của Kiểm toán nhà nước làm cơ sở trong đánh giá xếp loại đảng viên không? (Hình từ Internet)

Khung tiêu chuẩn các mức chất lượng đối với việc xếp loại, đánh giá đảng viên như thế nào?

Theo khoản 2.3 Điều 2 Mục B Hướng dẫn 21-HD/BTCTW năm 2019 quy định như sau:

B. ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG
...
2. Đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên
2.3. Khung tiêu chuẩn các mức chất lượng
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
- Là đảng viên thực sự tiêu biểu về năng lực, phẩm chất đạo đức, lối sống, luôn đi đầu về đổi mới sáng tạo, có sản phẩm cụ thể lượng hóa được, có nhiều thành tích nổi bật trong công tác được các đảng viên khác học tập, noi theo.
- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao đều đánh giá đạt cấp độ “Xuất sắc”; các tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ “Tốt” trở lên.
- Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức phải được xếp loại cán bộ, công chức, viên chức “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định số lượng đảng viên được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” không vượt quá 20% số đảng viên được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trong từng tổ chức cơ sở đảng.
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ
- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao đều đánh giá đạt cấp độ “Tốt” trở lên; những tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ “Trung bình” trở lên.
- Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức phải được xếp loại cán bộ, công chức, viên chức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.
c) Hoàn thành nhiệm vụ
- Các tiêu chí cơ bản được đánh giá đạt cấp độ “Trung bình” trở lên.
- Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức phải được xếp loại cán bộ, công chức, viên chức “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên.
d) Không hoàn thành nhiệm vụ
Là đảng viên không đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ” hoặc thuộc một trong các trường hợp sau:
- Cấp có thẩm quyền kết luận đánh giá có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
- Chỉ hoàn thành dưới 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm.
- Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức xếp loại ở mức “Không hoàn thành nhiệm vụ”.
- Đảng viên bị thi hành kỷ luật trong năm (một vi phạm bị xử lý kỷ luật chỉ tính một lần khi xếp loại).

Như vậy, khung tiêu chuẩn các mức chất lượng đối với việc xếp loại, đánh giá đảng viên được quy định như sau:

(1) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

- Là đảng viên thực sự tiêu biểu về năng lực, phẩm chất đạo đức, lối sống, luôn đi đầu về đổi mới sáng tạo, có sản phẩm cụ thể lượng hóa được, có nhiều thành tích nổi bật trong công tác được các đảng viên khác học tập, noi theo.

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao đều đánh giá đạt cấp độ “Xuất sắc”; các tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ “Tốt” trở lên.

- Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức phải được xếp loại cán bộ, công chức, viên chức “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.

Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định số lượng đảng viên được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” không vượt quá 20% số đảng viên được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trong từng tổ chức cơ sở đảng.

(2) Hoàn thành tốt nhiệm vụ

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao đều đánh giá đạt cấp độ “Tốt” trở lên; những tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ “Trung bình” trở lên.

- Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức phải được xếp loại cán bộ, công chức, viên chức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.

(3) Hoàn thành nhiệm vụ

- Các tiêu chí cơ bản được đánh giá đạt cấp độ “Trung bình” trở lên.

- Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức phải được xếp loại cán bộ, công chức, viên chức “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên.

(4) Không hoàn thành nhiệm vụ

Là đảng viên không đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ” hoặc thuộc một trong các trường hợp sau:

- Cấp có thẩm quyền kết luận đánh giá có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.

- Chỉ hoàn thành dưới 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm.

- Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức xếp loại ở mức “Không hoàn thành nhiệm vụ”.

- Đảng viên bị thi hành kỷ luật trong năm (một vi phạm bị xử lý kỷ luật chỉ tính một lần khi xếp loại).

Ai có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên?

Theo khoản 2.4 Điều 2 Mục B Hướng dẫn 21-HD/BTCTW năm 2019 quy định như sau:

B. ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG
...
2. Đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên
2.4. Trách nhiệm, thẩm quyền
- Đảng ủy cơ sở, chi bộ cơ sở chủ trì tổ chức thực hiện và xem xét, quyết định mức xếp loại chất lượng đảng viên.
- Từng đảng viên tự đánh giá, xếp loại chất lượng.

Theo đó, trách nhiệm, thẩm quyền quyết định mức đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên được quy định như sau:

- Đảng ủy cơ sở, chi bộ cơ sở chủ trì tổ chức thực hiện và xem xét, quyết định mức xếp loại chất lượng đảng viên.

- Từng đảng viên tự đánh giá, xếp loại chất lượng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kết quả đánh giá

Huỳnh Lê Bình Nhi

Kết quả đánh giá
Đánh giá công chức
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kết quả đánh giá có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kết quả đánh giá Đánh giá công chức
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu phiếu đánh giá công chức giải quyết thủ tục hành chính tại đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước? Cách chấm điểm tiêu chí đánh giá?
Pháp luật
Tổng hợp 03 mẫu phiếu xếp loại, đánh giá công chức, cán bộ, viên chức? Tải về bản word 03 mẫu?
Pháp luật
Nội dung đánh giá công chức bao gồm các nội dung nào? Phân loại đánh giá công chức được pháp luật quy định thế nào?
Pháp luật
Mẫu phiếu đánh giá công chức, viên chức năm 2023? Đánh giá công chức, viên chức vào thời điểm nào trong năm?
Pháp luật
Công tác đánh giá công chức cấp huyện dựa trên nội dung nào? Thời điểm nào cần thực hiện việc đánh giá công chức?
Pháp luật
Có được sử dụng kết quả đánh giá công chức của Kiểm toán nhà nước làm cơ sở trong đánh giá xếp loại đảng viên không?
Pháp luật
Kết quả đánh giá, phân loại công chức ngành Bảo hiểm xã hội được dùng để làm gì? Công chức có quyền khiếu nại về kết quả không?
Pháp luật
Căn cứ vào đâu để đánh giá công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong ngành Kiểm sát nhân dân?
Pháp luật
Nội dung đánh giá công chức đang làm việc trong biên chế tại các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước bao gồm những gì?
Pháp luật
Đánh giá công chức tại đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có thời gian làm việc dưới 12 tháng tính đến thời điểm đánh giá thực hiện ra sao?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào