Doanh thu của tổ chức tài chính vi mô được lấy từ đâu, được ghi nhận dựa trên nguyên tắc nào? Tổ chức này hoạt động thời gian bao lâu và trên địa bàn nào?

Khi tìm hiểu về tổ chức tài chính vi mô, tôi muốn biết nguồn doanh thu của tổ chức được lấy từ đâu? Có phải hoàn toàn thu được từ những hoạt động được thực hiện trên giấy phép hay không? Nguyên tắc ghi nhận doanh thu được quy định như thế nào? Tổ chức này hoạt động trong thời gian bao lâu, trên địa bàn nào?

Doanh thu của tổ chức tài chính vi mô gồm những khoản nào?

Doanh thu của tổ chức tài chính vi mô

Khoản 2 Điều 16 Nghị định 93/2017/NĐ-CP, được hướng dẫn cụ thể tại Điều 5 Thông tư 18/2018/TT-BTC quy định về doanh thu tổ chức tài chính vi mô gồm:

(1) Thu từ lãi và các Khoản thu nhập tương tự, bao gồm:

a) Thu lãi tiền gửi;

b) Thu lãi cho vay;

c) Thu lãi từ nghiệp vụ mua bán nợ;

d) Thu khác từ hoạt động tín dụng theo quy định của pháp luật.

(2) Thu từ hoạt động dịch vụ bao gồm:

a) Thu từ dịch vụ thanh toán;

b) Thu từ dịch vụ ngân quỹ;

c) Thu từ cung ứng dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng tài chính vi mô;

d) Thu từ dịch vụ nhận ủy thác cho vay vốn;

d) Thu từ dịch vụ tư vấn tài chính liên quan đến lĩnh vực hoạt động tài chính vi mô;

e) Thu từ đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm;

g) Thu từ hoạt động dịch vụ khác gồm:

- Thu từ cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn;

- Thu từ cung ứng sản phẩm phục vụ phát triển lợi ích cộng đồng;

- Thu từ các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

(3) Thu từ chênh lệch tỷ giá theo quy định tại chuẩn mực kế toán và các quy định của pháp luật hiện hành.

(4) Thu từ hoạt động khác gồm:

a) Thu từ các Khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro (bao gồm cả các Khoản nợ đã được xóa nay thu hồi được);

b) Thu từ nghiệp vụ mua bán nợ;

c) Thu từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản;

d) Thu hoàn nhập dự phòng;

đ) Thu từ hoạt động khác theo quy định của pháp luật, bao gồm:

- Thu từ cho thuê tài sản trừ số tiền thu từ cho thuê các bất động sản tạm thời nắm giữ do việc xử lý nợ vay theo quy định tại khoản 3 Điều 132 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 để thu hồi nợ. Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 132 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 có quy định như sau:

"3. Nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ vay. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này để bảo đảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định và mục đích sử dụng tài sản cố định quy định tại Điều 140 của Luật này."

- Thu từ hoạt động khác.

(5) Thu nhập khác:

a) Thu các Khoản nợ phải trả nay đã mất chủ hoặc không xác định được chủ nợ được ghi tăng thu nhập;

b) Thu tiền phạt khách hàng, tiền khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng được hạch toán vào thu nhập;

c) Thu tiền do bảo hiểm bồi thường được hạch toán vào thu nhập sau khi đã bù đắp Khoản tổn thất đã mua bảo hiểm;

d) Thu từ nhận tài trợ không hoàn lại cho tổ chức tài chính vi mô để thực hiện các Chương trình phát triển, các hoạt động của tổ chức tài chính vi mô;

đ) Thu các Khoản thuế đã nộp nay được giảm, được hoàn lại (nếu có);

e) Các Khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu của tổ chức tài chính vi mô được quy định như thế nào?

Điều 6 Thông tư 18/2018/TT-BTC quy định nguyên tắc ghi nhận doanh thu của tổ chức tài chính vi mô như sau:

(1) Việc xác định doanh thu khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.

(2) Đối với thu nhập lãi và các Khoản thu nhập tương tự:

a) Thu lãi từ hoạt động cấp tín dụng: Tổ chức tài chính vi mô có trách nhiệm đánh giá khả năng thu hồi nợ và thực hiện phân loại nợ theo đúng quy định của pháp luật về ngân hàng để làm căn cứ hạch toán lãi phải thu và thực hiện hạch toán như sau:

- Tổ chức tài chính vi mô hạch toán số lãi phải thu phát sinh trong kỳ vào thu nhập đối với các Khoản nợ được phân loại là nợ đủ tiêu chuẩn không phải trích dự phòng rủi ro cụ thể theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

- Số lãi phải thu của các Khoản nợ được giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn do thực hiện chính sách của Nhà nước và số lãi phải thu phát sinh trong kỳ của các Khoản nợ còn lại thì không phải hạch toán thu nhập, tổ chức tài chính vi mô theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào thu nhập.

b) Thu lãi tiền gửi: là số lãi phải thu từ tiền gửi trong kỳ.

(3) Thu từ nhận tài trợ không hoàn lại cho tổ chức tài chính vi mô để thực hiện các Chương trình phát triển, các hoạt động của tổ chức tài chính vi mô: là số tiền thực tế thu được tại thời điểm nhận tài trợ.

(4) Đối với các Khoản thu về chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại ngoại tệ và vàng, tổ chức tài chính vi mô thực hiện ghi nhận theo quy định tại chuẩn mực kế toán và các quy định pháp luật có liên quan.

(5) Đối với doanh thu từ các hoạt động còn lại: doanh thu là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ được khách hàng chấp nhận thanh toán không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền.

(6) Đối với các Khoản doanh thu phải thu đã hạch toán vào thu nhập nhưng được đánh giá không thu được hoặc đến kỳ hạn thu không thu được thì tổ chức tài chính vi mô hạch toán giảm doanh thu nếu cùng kỳ kế toán hoặc hạch toán vào chi phí nếu khác kỳ kế toán và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. Khi thu được thì hạch toán vào thu nhập.

Theo đó, tùy vào nội dung của từng khoản thu mà nguyên tắc ghi nhận doanh thu cũng có sự khác nhau.

Thời gian và địa bàn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô?

Thời gian hoạt động của tổ chức tài chính vi mô được quy định tại Điều 33 Thông tư 03/2018/TT-NHNN:

- Thời hạn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô được ghi trong Giấy phép tối đa không quá 50 (năm mươi) năm.

- Tổ chức tài chính vi mô thực hiện việc thay đổi thời hạn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 34 Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định địa bàn hoạt động cụ thể như sau:

- Địa bàn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô được quy định trong Giấy phép.

- Việc chuyển đổi mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô được cấp Giấy phép trên cơ sở chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.

- Tổ chức tài chính vi mô thực hiện mở rộng mạng lưới hoạt động ra ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.

Như vậy, nguồn doanh thu và nguyên tắc ghi nhận doanh thu của tổ chức tài chính vi mô được quy định cụ thể theo quy định của pháp luật. Tùy từng khoản thu khác nhau mà nguyên tắc ghi nhận doanh thu cũng có sự khác nhau.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tài chính vi mô

Trần Hồng Oanh

Tổ chức tài chính vi mô
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tổ chức tài chính vi mô có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tài chính vi mô
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô là đối tượng phải tham gia bảo hiểm tiền gửi đúng hay không theo quy định?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu gì với việc cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo là khách hàng tài chính vi mô?
Pháp luật
Phân loại nợ tổ chức tài chính vi mô thành bao nhiêu nhóm? Nguyên tắc phân loại nợ tổ chức tài chính vi mô là gì?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô có được cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng không?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô được cho cá nhân thuộc hộ nghèo vay tối đa bao nhiêu tiền? Được cho tất cả cá nhân thuộc hộ nghèo vay không?
Pháp luật
Tài chính vi mô là gì? Cơ quan nào cấp giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?
Pháp luật
Bổ sung và hoàn nhập số tiền dự phòng đối với tổ chức tài chính vi mô được thực hiện trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Thành viên góp vốn tổ chức tài chính vi mô có được dùng vốn huy động để góp vốn vào tổ chức tài chính vi mô không?
Pháp luật
Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tài chính vi mô đối với hộ nghèo là bao nhiêu? Quy định nội bộ về cho vay đối với hộ nghèo gồm những nội dung nào?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức Ủy ban quản lý rủi ro tổ chức tài chính vi mô do ai quyết định? Hội đồng xử lý rủi ro phải có bao nhiêu thành viên của Ủy ban quản lý rủi ro?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào