Lẽ công bằng là gì? Việc áp dụng lẽ công bằng được xác định trên cơ sở nào theo quy định pháp luật dân sự?

Lẽ công bằng là gì? Việc áp dụng lẽ công bằng được xác định trên cơ sở nào theo quy định pháp luật dân sự? Khi chưa có điều luật để áp dụng thì lẽ công bằng có phải là căn cứ để thành viên Hội đồng xét xử giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án không?

Lẽ công bằng là gì?

Lẽ công bằng là thành phần trong hệ thống pháp luật tại các quốc gia theo truyền thống thông luật. Lẽ công bằng được coi là nguồn luật tạo ra sự linh hoạt, cân bằng và bảo đảm được tính công lý, sự nghiêm minh của pháp luật. Lẽ công bằng được sử dụng để bổ trợ cho nguồn luật là các án lệ (Common Law) trong hệ thống pháp luật này, khi mà nguồn luật này có những quy tắc, quy phạm quá cứng nhắc, không bảo đảm được quyền lợi của các bên trong tranh chấp.

Hiện nay, pháp luật chưa có quy định giải thích thuật ngữ "Lẽ công bằng" là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu như sau:

Lẽ công bằng là chuẩn mực xử sự trong quan hệ xã hội, phù hợp với nhận thức của nhiều người nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các chủ thể trong quan hệ đó và được thực hiện một lẽ đương nhiên, tất yếu. Việc áp dụng lẽ công bằng trong quá trình giải quyết các tranh chấp dân sự sẽ đảm bảo các tranh chấp được giải quyết một cách thấu tình và đạt lý

*Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo

Lẽ công bằng là gì? Việc áp dụng lẽ công bằng được xác định trên cơ sở nào theo quy định pháp luật dân sự?

Lẽ công bằng là gì? Việc áp dụng lẽ công bằng được xác định trên cơ sở nào theo quy định pháp luật dân sự? (hình từ internet)

Việc áp dụng lẽ công bằng được xác định trên cơ sở nào theo quy định pháp luật dân sự?

Theo Điều 45 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
...
2. Việc áp dụng tương tự pháp luật được thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng tương tự pháp luật để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật dân sự và khoản 1 Điều này.
Khi áp dụng tương tự pháp luật, Tòa án phải xác định rõ tính chất pháp lý của vụ việc dân sự, xác định rõ ràng trong hệ thống pháp luật hiện hành không có quy phạm pháp luật nào điều chỉnh quan hệ đó và xác định quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.
3. Việc áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng được thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng để giải quyết vụ việc dân sự khi không thể áp dụng tập quán, tương tự pháp luật theo quy định tại Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Bộ luật dân sự, khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự là những nguyên tắc được quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự.
Án lệ được Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự khi đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố.
Lẽ công bằng được xác định trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã hội thừa nhận, phù hợp với nguyên tắc nhân đạo, không thiên vị và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ việc dân sự đó.

Như vậy, trong tố tụng dân sự việc áp dụng lẽ công bằng được xác định trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã hội thừa nhận, phù hợp với nguyên tắc nhân đạo, không thiên vị và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ việc dân sự đó.

Khi chưa có điều luật để áp dụng thì lẽ công bằng có phải là căn cứ để thành viên Hội đồng xét xử giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án không?

Theo Điều 264 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Nghị án
1. Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.
2. Chỉ có các thành viên Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên Hội đồng xét xử phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi nghị án phải có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án.
...

Theo Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
...
2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.
Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.
Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định.

Như vậy, lẽ công bằng là một trong những căn cứ để thành viên Hội đồng xét xử giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án không khi chưa có điều luật để áp dụng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lẽ công bằng

Nguyễn Thị Thanh Xuân

Lẽ công bằng
Vụ việc dân sự
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Lẽ công bằng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lẽ công bằng Vụ việc dân sự
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lẽ công bằng là gì? Việc áp dụng lẽ công bằng được xác định trên cơ sở nào theo quy định pháp luật dân sự?
Pháp luật
Trong vụ việc dân sự, yêu cầu nào về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định?
Pháp luật
Tòa án thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi nào? Nguyên tắc áp dụng tập quán giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng?
Pháp luật
Đương sự là gì? Tư cách đương sự trong vụ việc dân sự được xác định thế nào theo pháp luật dân sự?
Pháp luật
Vụ việc dân sự là gì? Quyền yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự của đương sự được quy định thế nào?
Pháp luật
Kết luận giám định có được xem là nguồn chứng cứ trong vụ việc dân sự không? Việc giám định lại được thực hiện khi nào?
Pháp luật
Việc áp dụng tập quán sẽ diễn ra khi nào? Các bên khi tham gia giao dịch có được lựa chọn áp dụng tập quán quốc tế không?
Pháp luật
Công văn 1083/VKSTC-V9 2024 giải đáp 48 vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình?
Pháp luật
Tài liệu nghe được thì có được coi là chứng cứ trong vụ việc dân sự không? Việc giao nộp có cần phải lập biên bản không?
Pháp luật
Người kháng cáo chết thì Tòa án có tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự theo đơn yêu cầu hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào