Mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng để nuôi con khi tiến hành thủ tục ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

Vợ chồng tôi đang tiến hành thủ tục ly hôn. Chúng tôi có một con chung hiện nay được 02 tuổi, chúng tôi đã thỏa thuận với nhau, sau khi ly hôn thì tôi sẽ là người trực tiếp nuôi con vì con còn nhỏ, còn chồng tôi có nghĩa vụ cấp dưỡng để nuôi con. Mức lương bình quân hằng tháng của chồng tôi là 26 triệu đồng. Vậy xin cho hỏi: tôi nên yêu cầu chồng cấp dưỡng bao nhiêu cho con? Phương thức cấp dưỡng như thế nào? Xin cảm ơn!

Mức cấp dưỡng nuôi con khi tiến hành thủ tục ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

Theo khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có thể hiểu cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.

Căn cứ theo Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định mức cấp dưỡng nuôi con như sau:

- Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy, đối với mức cấp dưỡng hai vợ chồng chị tự thỏa thuận với nhau về mức cấp dưỡng cho con cho phù hợp, pháp luật không có quy định một mức cấp dưỡng cụ thể. Trong trường hợp, không tự thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì chị có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định một mức cấp dưỡng phù hợp căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

Mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng để nuôi con khi tiến hành thủ tục ly hôn

Mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng để nuôi con khi tiến hành thủ tục ly hôn

Phương thức cấp dưỡng cho con được pháp luật quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì có nhiều phương thức cấp dưỡng, chị và chồng chị có thể tự thỏa thuận với nhau về phương thức cấp dưỡng sao cho phù hợp nhất đối với các bên, nếu không thỏa thuận được về phương thức cấp dưỡng thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

"Điều 117. Phương thức cấp dưỡng
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết."

Theo quy định nêu trên thì có nhiều phương thức cấp dưỡng, chị và chồng chị có thể tự thỏa thuận với nhau về phương thức cấp dưỡng sao cho phù hợp nhất đối với các bên, nếu không thỏa thuận được về phương thức cấp dưỡng thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết và không thể dựa trên thông tin chị đưa ra để có thể xác định mức hỗ trợ bao nhiêu khi "Mức lương bình quân hằng tháng của chồng tôi là 26 triệu đồng" vấn đề này chị cần tự xác định căn cứ trên thực tế.

Trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con có bị xử phạt không theo quy định pháp luật?

Việc trốn tránh nghĩa vụ, không cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy theo mức độ nghiêm trọng, việc không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn có thể bị xử phạt hành chính căn cứ theo Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng như sau:

(1) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;

b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

(2) Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Vậy nếu chị không cấp dưỡng cho con thì sẽ phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng theo quy định được nêu ở trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghĩa vụ cấp dưỡng

Nguyễn Anh Hương Thảo

Nghĩa vụ cấp dưỡng
Mức cấp dưỡng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Nghĩa vụ cấp dưỡng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghĩa vụ cấp dưỡng Mức cấp dưỡng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nghĩa vụ và quyền nuôi dưỡng con nhỏ đối với người cha được quy định ra sao? Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nhỏ trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Làm sao để từ chối thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng khi phát hiện không phải con ruột sau khi ly hôn?
Pháp luật
Cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đúng không?
Pháp luật
Anh chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em ruột không? Anh chị ruột từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng cho em, có bị phạt tù?
Pháp luật
Cha đương nhiên có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn? Cha phải cấp dưỡng nuôi con 5 triệu hay 10 triệu mỗi tháng cho con?
Pháp luật
Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà ngoại thì có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà khi họ không còn khả năng lao động hay không?
Pháp luật
Ông bà có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu khi cha mẹ không thể thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng được cho con hay không?
Pháp luật
Người nào có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng? Con trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng đối với cha mẹ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con ngoài giá thú được pháp luật quy định như thế nào? Việc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con của người chồng trong trường hợp người vợ đang mang thai nhưng cả hai đã ly hôn được quy định như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào