Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nếu như cha mẹ chưa có đăng ký kết hôn được pháp luật quy định như thế nào?

Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nếu như cha mẹ chưa có đăng ký kết hôn được pháp luật quy định như thế nào? Xin hỏi trong trường hợp 2 bên nam, nữ quan hệ tự nguyện dẫn đến có con. Hiện nay bên nữ và bên nam đều 18 tuổi, bên nữ có quyền yêu cầu bên nam phải có trách nhiệm nuôi con, cấp dưỡng cho con được không? Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, xin cảm ơn!

Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con theo quy định pháp luật

Căn cứ Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định:

- Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

- Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Vì vậy, con sinh ra khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn, do đó phải thực hiện thủ tục xác nhận cha con mới có căn cứ yêu cầu cấp dưỡng.

Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nếu như cha mẹ chưa có đăng ký kết hôn

Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nếu như cha mẹ chưa có đăng ký kết hôn

Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nếu như cha mẹ chưa có đăng ký kết hôn được pháp luật quy định như thế nào?

Vấn đề này, căn cứ tại Điều 107, Điều 110 và Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

* Nghĩa vụ cấp dưỡng

- Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

- Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

* Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

* Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

- Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

- Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Như vậy, căn cứ quy định trên bên nữ (mẹ) hoàn toàn có quyền yêu cầu bên nam (cha) thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Mức cấp dưỡng theo quy định pháp luật

Căn cứ theo Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định mức cấp dưỡng nuôi con như sau:

- Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có thể hiểu cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghĩa vụ cấp dưỡng

Nguyễn Anh Hương Thảo

Nghĩa vụ cấp dưỡng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Nghĩa vụ cấp dưỡng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghĩa vụ cấp dưỡng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nghĩa vụ và quyền nuôi dưỡng con nhỏ đối với người cha được quy định ra sao? Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nhỏ trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Làm sao để từ chối thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng khi phát hiện không phải con ruột sau khi ly hôn?
Pháp luật
Cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đúng không?
Pháp luật
Anh chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em ruột không? Anh chị ruột từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng cho em, có bị phạt tù?
Pháp luật
Cha đương nhiên có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn? Cha phải cấp dưỡng nuôi con 5 triệu hay 10 triệu mỗi tháng cho con?
Pháp luật
Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà ngoại thì có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà khi họ không còn khả năng lao động hay không?
Pháp luật
Ông bà có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu khi cha mẹ không thể thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng được cho con hay không?
Pháp luật
Người nào có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng? Con trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng đối với cha mẹ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con ngoài giá thú được pháp luật quy định như thế nào? Việc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con của người chồng trong trường hợp người vợ đang mang thai nhưng cả hai đã ly hôn được quy định như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào