Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng là bao lâu theo quy định pháp luật?
- Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng là bao lâu?
- Ngân hàng không phải xem xét khả năng tài chính để thanh toán nghĩa vụ cam kết tại thư tín dụng trong trường hợp nào?
- Trường hợp khách hàng là người không cư trú, ngân hàng chỉ xem xét, quyết định xác nhận thư tín dụng cho khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện gì?
Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng là bao lâu?
Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng được quy định tại Điều 28 Thông tư 21/2024/TT-NHNN như sau:
Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng
Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng là khoảng thời gian được xác định từ ngày tiếp theo ngày xác nhận thư tín dụng cho đến ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng nhưng không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại của ngân hàng và khách hàng.
Theo đó, thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng là khoảng thời gian được xác định từ ngày tiếp theo ngày xác nhận thư tín dụng cho đến ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng nhưng không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại của ngân hàng và khách hàng.
Lưu ý:
Thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng phải có các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Thông tư 21/2024/TT-NHNN bao gồm:
- Thông tin về các bên có liên quan bao gồm ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận, bên đề nghị, bên thụ hưởng và các bên liên quan khác (nếu có);
- Thông tin về thư tín dụng, biện pháp đảm bảo (nếu có), các thông tin khác theo yêu cầu của ngân hàng xác nhận;
- Loại tiền, số tiền đề nghị xác nhận thư tín dụng;
- Thời hạn cấp tín dụng khi xác nhận thư tín dụng;
- Các loại phí, lãi suất, lãi phạt (nếu có).
Ngân hàng không phải xem xét khả năng tài chính để thanh toán nghĩa vụ cam kết tại thư tín dụng trong trường hợp nào?
Ngân hàng không phải xem xét khả năng tài chính để thanh toán nghĩa vụ cam kết tại thư tín dụng trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư 21/2024/TT-NHNN như sau:
Điều kiện đối với khách hàng
1. Ngân hàng xem xét, quyết định xác nhận thư tín dụng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây
a) Thư tín dụng do khách hàng phát hành để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;
b) Có phương án sử dụng vốn khả thi;
c) Có khả năng tài chính để thanh toán nghĩa vụ cam kết tại thư tín dụng.
2. Ngân hàng không phải xem xét điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với khách hàng trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng là ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh trong hệ thống tại Việt Nam của ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Khách hàng là tổ chức tín dụng là chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
....
Theo đó, ngân hàng không phải xem xét khả năng tài chính để thanh toán nghĩa vụ cam kết tại thư tín dụng trong trường hợp sau đây:
- Khách hàng là ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh trong hệ thống tại Việt Nam của ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Khách hàng là tổ chức tín dụng là chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
Trường hợp khách hàng là người không cư trú, ngân hàng chỉ xem xét, quyết định xác nhận thư tín dụng cho khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện gì?
Điều kiện đối với khách hàng được quy định tại Điều 27 Thông tư 21/2024/TT-NHNN như sau:
Điều kiện đối với khách hàng
...
3. Trường hợp khách hàng là người không cư trú, ngân hàng (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác nhận thư tín dụng bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này) chỉ xem xét, quyết định xác nhận thư tín dụng cho khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và phải đáp ứng một trong những yêu cầu sau:
a) Là tổ chức tín dụng ở nước ngoài là chi nhánh hoặc công ty con của ngân hàng thương mại; là ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Khách hàng bảo đảm đủ 100% giá trị thư tín dụng bằng tài sản của khách hàng gồm số dư tiền gửi, tiền ký quỹ tại chính ngân hàng xác nhận;
c) Bên thụ hưởng của thư tín dụng là người cư trú.
...
Theo đó, trường hợp khách hàng là người không cư trú, ngân hàng chỉ xem xét, quyết định xác nhận thư tín dụng cho khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
- Thư tín dụng do khách hàng phát hành để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;
- Có phương án sử dụng vốn khả thi;
- Có khả năng tài chính để thanh toán nghĩa vụ cam kết tại thư tín dụng.
- Khách hàng là ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh trong hệ thống tại Việt Nam của ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Khách hàng là tổ chức tín dụng là chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
- Là tổ chức tín dụng ở nước ngoài là chi nhánh hoặc công ty con của ngân hàng thương mại; là ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Khách hàng bảo đảm đủ 100% giá trị thư tín dụng bằng tài sản của khách hàng gồm số dư tiền gửi, tiền ký quỹ tại chính ngân hàng xác nhận;
- Bên thụ hưởng của thư tín dụng là người cư trú.
Lưu ý:
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ xem xét, quyết định xác nhận thư tín dụng bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 Thông tư 21/2024/TT-NHNN và bên thụ hưởng là người cư trú.
Phạm Thị Hồng
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thư tín dụng có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo Thông tư 55/2024 như thế nào?
- Phương pháp tính hao mòn của tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024?
- Khu vực nào phải xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn?
- Cơ quan thu ngân sách nhà nước là cơ quan nào? Cơ quan thu ngân sách nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
- Cách viết bản kiểm điểm Đảng viên năm 2024 mẫu 02A và 02B chi tiết từng mục như thế nào? Tải mẫu 02A và 02B ở đâu?