Ban hành Quy chế đánh giá xếp loại chất lượng đối với đơn vị và công chức, viên chức, người lao động của Bộ GD&ĐT?

Ban hành Quy chế đánh giá xếp loại chất lượng đối với đơn vị và công chức, viên chức, người lao động của Bộ GD&ĐT?

Ban hành Quy chế đánh giá xếp loại chất lượng đối với đơn vị và công chức, viên chức, người lao động của Bộ GD&ĐT?

Ngày 23/10/2024, Bộ GD&ĐT đã ban hành Quyết định 3086/QĐ-BGDĐT năm 2024 về Quy chế đánh giá xếp loại chất lượng năm 2024 đối với đơn vị và công chức, viên chức, người lao động của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Sau đây gọi tắt là Quy chế).

Theo đó, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Quy chế đánh giá xếp loại chất lượng ban hành kèm theo Quyết định 3086/QĐ-BGDĐT năm 2024 bao gồm:

- Các vụ, cục, Thanh tra, Văn phòng Bộ, Văn phòng Ban Cán sự đảng, Văn phòng Đảng - Đoàn thể, Văn phòng Hội đồng Giáo sư Nhà nước, Văn phòng Hội đồng quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực, Ban Quản lý các dự án Bộ GD&ĐT, Ban Quản lý các đề án, dự án, chương trình thuộc Bộ GD&ĐT và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ GD&ĐT (Trong Quy chế này gọi chung là các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ).

- Đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị được quy định tại Quy chế này bao gồm đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ và đơn vị cấu thành (nếu có).

- Công chức, viên chức làm việc tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.

- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là người lao động) trong các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ GD&ĐT được áp dụng Quy chế này để đánh giá, xếp loại chất lượng năm 2024, cụ thể như sau:

+ Đối với người lao động làm việc trong các đơn vị hành chính nhà nước thì áp dụng quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng công chức tại Quy chế này để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng năm 2024.

+ Đối với người lao động làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thì áp dụng quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức tại Quy chế này để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng năm 2024.

Theo đó, Quy chế đánh giá xếp loại chất lượng năm 2024 sẽ áp dụng cho những đối tượng như đã nêu trên.

Ban hành Quy chế đánh giá xếp loại chất lượng đối với đơn vị và công chức, viên chức, người lao động của Bộ GD&ĐT? (Hình từ internet)

Ban hành Quy chế đánh giá xếp loại chất lượng đối với đơn vị và công chức, viên chức, người lao động của Bộ GD&ĐT? (Hình từ internet)

Nguyên tắc đánh giá xếp loại chất lượng gồm những gì?

Căn cứ tại Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 3086/QĐ-BGDĐT năm 2024 có quy định về nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:

- Việc đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị, công chức, viên chức được thực hiện theo năm công tác; bảo đảm đúng thẩm quyền, khách quan, công bằng, chính xác. Đơn vị, công chức, viên chức phải hoàn thành bản tự đánh giá mới được đánh giá, xếp loại chất lượng. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức họp đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.

Công chức, viên chức nghỉ thai sản, nghỉ ốm, được cử đi học tập, nghiên cứu trong nước hoặc nước ngoài và các trường hợp vắng mặt khác tại cuộc họp đánh giá, xếp loại chất lượng do cơ quan, đơn vị quy định hình thức phù hợp.

- Đánh giá, xếp loại hoạt động công tác chuyên môn của tập thể cấp dưới trước, cấp trên sau; tập thể lãnh đạo, quản lý trước, cá nhân thành viên sau. Sau khi hoàn thành đánh giá, xếp loại chất lượng các đơn vị thì đánh giá, xếp loại chất lượng đối với người đứng đầu.

- Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao, ý thức trách nhiệm, chấp hành kỷ luật, kỷ cương và kết quả thực hiện nhiệm vụ, tiến độ và chất lượng công việc, số lượng công việc được giao theo kế hoạch; nhiệm vụ thường xuyên, đột xuất; mức độ khó khăn, phức tạp, yêu cầu về trình độ chuyên môn của công việc và các yếu tố khách quan khác.

Các nhiệm vụ được giao không hoàn thành hoặc chậm tiến độ do yếu tố khách quan, bất khả kháng và được cấp có thẩm quyền xác nhận thì được xem xét khi đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị hoặc cá nhân.

- Việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức lãnh đạo, quản lý; viên chức quản lý phải căn cứ vào kết quả hoạt động của đơn vị, lĩnh vực được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách.

Mức đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức đối với người đứng đầu không được cao hơn mức đánh giá, xếp loại chất lượng của đơn vị do mình đứng đầu (trừ trường hợp người đứng đầu chuyển đến dưới 06 tháng thì không phải căn cứ vào mức đánh giá, xếp loại chất lượng của đơn vị).

Công chức, viên chức được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý chưa đủ 06 tháng tính đến thời điểm đánh giá, xếp loại thì thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng theo vị trí trước khi được bổ nhiệm, không đánh giá, xếp loại chất lượng theo chức vụ mới được bổ nhiệm.

Trường hợp kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý thì đơn vị nơi công chức, viên chức kiêm nhiệm có trách nhiệm gửi nhận xét, đánh giá về đơn vị công tác chính để làm căn cứ đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định.

- Công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.

- Công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng, việc đánh giá, xếp loại chất lượng căn cứ vào kết quả học tập, nhận xét của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, báo cáo kết quả học tập định kỳ và thời gian làm việc thực tế tại đơn vị trong năm (nếu có).

Công chức, viên chức được cử biệt phái thì đánh giá, xếp loại chất lượng tại đơn vị nơi được cử đến.

- Công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

- Công chức, viên chức nghỉ ốm với tổng thời gian trong năm từ 03 tháng trở lên hoặc nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.

- Đối với công chức, viên chức chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (trừ trường hợp không còn đơn vị cũ).

- Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức được sử dụng làm căn cứ để liên thông đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.

- Trường hợp công chức, viên chức có khuyết điểm, vi phạm xảy ra ở đơn vị cũ nhưng bị xử lý kỷ luật và thi hành kỷ luật ở đơn vị mới chuyển đến thì tính vào kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng của đơn vị cũ (không quy trách nhiệm cho cơ quan, đơn vị mới).

Trường hợp công chức, viên chức có khuyết điểm, vi phạm xảy ra ở cả đơn vị cũ và đơn vị mới, bị xử lý kỷ luật và thi hành kỷ luật ở đơn vị cũ và đơn vị mới chuyển đến thì tính hình thức kỷ luật vào kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng theo thời điểm xác định hành vi vi phạm tại mỗi đơn vị.

Công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.

Trường hợp công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá.

- Cấp có thẩm quyền xem xét đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị, công chức, viên chức "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% tổng số đơn vị, công chức, viên chức tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” theo từng nhóm đối tượng có vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ tương đồng.

Trường hợp đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của công chức, viên chức phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công chức, viên chức.

- Những đơn vị có dưới 05 đơn vị cấu thành được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” thì được chọn 01 đơn vị xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” nếu đủ điều kiện theo quy định.

Theo đó, nguyên tắc đánh giá xếp loại chất lượng bao gồm những nội dung như đã nêu trên.

Tiêu chí xếp loại chất lượng đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ ở mức hoàn thành nhiệm vụ như thế nào?

Căn cứ Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 3086/QĐ-BGDĐT năm 2024 quy định Đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ khi không đạt các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên nhưng đạt tất cả các tiêu chí sau:

- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế làm việc của Bộ GD&ĐT và của đơn vị.

- Đạt từ 50 điểm đến dưới 60 điểm trong bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị tại phụ lục I, phụ lục II, phụ lục III, phụ lục IV và phụ lục V dành cho các đơn vị tương ứng ban hành kèm theo Quy chế này.

- Không có tổ chức trực thuộc hoặc thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đánh giá xếp loại chất lượng

Phạm Ngô Hồng Phúc

Đánh giá xếp loại chất lượng
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đánh giá xếp loại chất lượng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đánh giá xếp loại chất lượng Bộ Giáo dục và Đào tạo
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ban hành Quy chế đánh giá xếp loại chất lượng đối với đơn vị và công chức, viên chức, người lao động của Bộ GD&ĐT?
Pháp luật
Có bao nhiêu mức độ để xếp loại chất lượng hàng năm Kiểm soát viên doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?
Pháp luật
Trình tự quản lý văn bản đến của Bộ Giáo dục và Đào tạo có mấy bước? Đăng ký văn bản đến là văn bản điện tử như thế nào?
Pháp luật
Những thông tin thống kê nào của Bộ Giáo dục và Đào tạo bị nghiêm cấm phổ biến theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Về việc hợp tác quốc tế Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ, quyền hạn gì theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Bộ Giáo dục và Đào tạo có thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiếng Việt và các tiếng dân tộc hay không?
Pháp luật
Quyết định 616/QĐ-BGDĐT 2024 về phân công nhiệm vụ, quan hệ công tác giữa Bộ trưởng và Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra sao?
Pháp luật
Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa được bổ nhiệm ngày 01/02/2024 là ai? Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng là gì?
Pháp luật
Website Bộ Giáo dục và Đào tạo có địa chỉ là gì? Những nội dung nào được Website Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp?
Pháp luật
Văn thư đơn vị là gì? Văn thư đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo thì cần phải thực hiện những nhiệm vụ nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào