Tổ chức tài chính vi mô chỉ được phép đánh giá lại tài sản theo giá trị thị trường trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi là tổ chức tài chính vi mô chỉ được phép đánh giá lại tài sản theo giá trị thị trường trong những trường hợp nào? Mong được sớm giải đáp. Xin cảm ơn. Câu hỏi của chị P đến từ TP. Hồ Chí Minh.

Tổ chức tài chính vi mô chỉ được phép đánh giá lại tài sản theo giá trị thị trường trong trường hợp nào?

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Thông tư 31/2019/TT-NHNN về nguyên tắc kế toán áp dụng đối với tài khoản 631 về chênh lệch đánh giá lại tài sản như sau:

Tài khoản 631- Chênh lệch đánh giá lại tài sản
1. Nguyên tắc kế toán:
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản hiện có và tình hình xử lý số chênh lệch đó ở TCTCVM;
b) TCTCVM chỉ được phép đánh giá lại tài sản theo giá trị thị trường trong trường hợp Chuẩn mực kế toán Việt Nam hoặc cơ chế tài chính cho phép hoặc khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
...

Như vậy, theo nguyên tắc trên tổ chức tài chính vi mô chỉ được phép đánh giá lại tài sản theo giá trị thị trường trong trường hợp Chuẩn mực kế toán Việt Nam hoặc cơ chế tài chính cho phép hoặc khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.

Tài khoản kế toán 631 về chênh lệch đánh giá lại tài sản của tổ chức tài chính vi mô dùng để phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản hiện có và tình hình xử lý số chênh lệch đó ở tổ chức tài chính vi mô.

Tổ chức tài chính vi mô chỉ được phép đánh giá lại tài sản theo giá trị thị trường trong trường hợp nào?

Tổ chức tài chính vi mô chỉ được phép đánh giá lại tài sản theo giá trị thị trường trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Hệ thống tài khoản kế toán 631 về chênh lệch đánh giá lại tài sản của tổ chức tài chính vi mô gồm những tài khoản cấp 2 nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Thông tư 31/2019/TT-NHNN thì hệ thống tài khoản kế toán 631 về chênh lệch đánh giá lại tài sản của tổ chức tài chính vi mô gồm những tài khoản cấp 2 sau:

+ 6311 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định;

+ 6312 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản khác.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 631 về chênh lệch đánh giá lại tài sản áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Thông tư 31/2019/TT-NHNN thì tài khoản kế toán 631 về chênh lệch đánh giá lại tài sản áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:

Bên Nợ:

- Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản.

- Xử lý số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản.

Bên Có:

- Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản.

- Xử lý số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản.

Tài khoản 631 có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có.

Số dư bên Nợ: - Phản ánh số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.

Số dư bên Có: - Phản ánh số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.

Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại tài sản đánh giá lại.

Tổ chức tài chính vi mô có được phép mở thêm tài khoản kế toán cấp 4 và tài khoản kế toán cấp 5 về chênh lệch đánh giá lại tài sản không?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-NHNN về phương pháp hạch toán và kế toán như sau:

Phương pháp hạch toán, kế toán
1. Phương pháp mở và hạch toán trên các tài khoản:
a) TCTCVM được mở thêm các tài khoản cấp 4 và các tài khoản cấp 5 đối với những tài khoản quy định Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý nghiệp vụ của TCTCVM nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
TCTCVM chỉ được mở và sử dụng các tài khoản quy định tại Thông tư này khi đã có cơ chế nghiệp vụ và theo đúng nội dung được cấp giấy phép hoạt động;
b) Việc hạch toán trên các tài khoản trong bảng được tiến hành theo phương pháp ghi sổ kép (Nợ - Có). Tính chất số dư của các tài khoản được quy định tại phần nội dung hạch toán các tài khoản.
Khi lập bảng cân đối tài khoản kế toán tháng và năm, các TCTCVM phải phản ánh đầy đủ và đúng tính chất số dư của các loại tài khoản nói trên (đối với tài khoản thuộc tài sản Có và tài khoản thuộc tài sản Nợ) và không được bù trừ giữa hai số dư Nợ - Có (đối với tài khoản thuộc tài sản Nợ - Có);
c) Việc hạch toán trên các tài khoản ngoài bảng được tiến hành theo phương pháp ghi sổ đơn (Nợ - Có - Số dư Nợ).
...

Như vậy, tổ chức tài chính vi mô được phép mở thêm tài khoản kế toán cấp 4 và tài khoản kế toán cấp 5 của tài khoản kế toán về chênh lệch đánh giá lại tài sản nhằm phục vụ yêu cầu quản lý nghiệp vụ của tổ chức tài chính vi mô nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tài chính vi mô

Nguyễn Bình An

Tổ chức tài chính vi mô
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tổ chức tài chính vi mô có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tài chính vi mô
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô là đối tượng phải tham gia bảo hiểm tiền gửi đúng hay không theo quy định?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu gì với việc cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo là khách hàng tài chính vi mô?
Pháp luật
Phân loại nợ tổ chức tài chính vi mô thành bao nhiêu nhóm? Nguyên tắc phân loại nợ tổ chức tài chính vi mô là gì?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô có được cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng không?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô được cho cá nhân thuộc hộ nghèo vay tối đa bao nhiêu tiền? Được cho tất cả cá nhân thuộc hộ nghèo vay không?
Pháp luật
Tài chính vi mô là gì? Cơ quan nào cấp giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?
Pháp luật
Bổ sung và hoàn nhập số tiền dự phòng đối với tổ chức tài chính vi mô được thực hiện trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Thành viên góp vốn tổ chức tài chính vi mô có được dùng vốn huy động để góp vốn vào tổ chức tài chính vi mô không?
Pháp luật
Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tài chính vi mô đối với hộ nghèo là bao nhiêu? Quy định nội bộ về cho vay đối với hộ nghèo gồm những nội dung nào?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức Ủy ban quản lý rủi ro tổ chức tài chính vi mô do ai quyết định? Hội đồng xử lý rủi ro phải có bao nhiêu thành viên của Ủy ban quản lý rủi ro?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào