Tổng Giám đốc của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên phải có trình độ như thế nào?
- Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên có Tổng Giám đốc không?
- Tổng Giám đốc của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên phải có trình độ như thế nào?
- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên có quyết định của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm Tổng Giám đốc không?
Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên có Tổng Giám đốc không?
Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên có Tổng Giám đốc, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư 03/2018/TT-NHNN như sau:
Cơ cấu tổ chức quản lý
1. Tổ chức tài chính vi mô phải có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tài chính vi mô bao gồm Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc).
Như vậy, theo quy định trên thì cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên gồm có Tổng Giám đốc (Giám đốc).
Tổng Giám đốc của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên phải có trình độ như thế nào? (Hình từ Internet)
Tổng Giám đốc của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên phải có trình độ như thế nào?
Tổng Giám đốc của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên phải có trình độ được quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư 03/2018/TT-NHNN như sau:
Tiêu chuẩn, điều kiện đối với Tổng Giám đốc (Giám đốc)
Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
2. Có bằng đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật.
3. Có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm người điều hành của tổ chức tín dụng hoặc ít nhất 02 (hai) năm làm Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định của tổ chức tài chính vi mô theo quy định của pháp luật hoặc hoặc có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc ở vị trí quản lý trong lĩnh vực tài chính vi mô hoặc có ít nhất 05 (năm) năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán.
4. Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liền kề trước thời điểm được bổ nhiệm.
5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Như vậy, theo quy định trên thì Tổng Giám đốc của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên phải có bằng đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật.
Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật các tổ chức tín dụng 2010, được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 như sau:
Những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ
1. Những người sau đây không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương của tổ chức tín dụng:
a) Người thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Người thuộc đối tượng không được tham gia quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
c) Người đã từng là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Tổng giám đốc (Giám đốc), thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp, Chủ nhiệm và các thành viên Ban quản trị hợp tác xã tại thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản, trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng;
d) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp bị đình chỉ hoạt động, bị buộc giải thể do vi phạm pháp luật nghiêm trọng, trừ trường hợp là đại diện theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấn chỉnh, củng cố doanh nghiệp đó;
đ) Người đã từng bị đình chỉ chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 37 của Luật này hoặc bị cơ quan có thẩm quyền xác định người đó có vi phạm dẫn đến việc tổ chức tín dụng bị thu hồi Giấy phép;
e) Người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) không được là thành viên Ban kiểm soát của cùng tổ chức tín dụng;
g) Người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên không được là Tổng giám đốc (Giám đốc) của cùng tổ chức tín dụng.
h) Người phải chịu trách nhiệm theo kết luận thanh tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
...
Và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn khác nêu trên.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên có quyết định của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm Tổng Giám đốc không?
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên có quyết định của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm Tổng Giám đốc không, thì theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 11 Thông tư 03/2018/TT-NHNN như sau:
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
...
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép:
a) Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô đã được Hội đồng thành viên thông qua;
b) Biên bản cuộc họp Thành viên góp vốn đầu tiên;
c) Biên bản họp Hội đồng thành viên thông qua các nội dung về việc bầu Chủ tịch Hội đồng thành viên; Biên bản họp Ban kiểm soát về việc bầu Trưởng Ban kiểm soát;
d) Quyết định của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng.
Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên gồm có quyết định của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm Tổng Giám đốc.
Bùi Thị Thanh Sương
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tổ chức tài chính vi mô có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Anh em họ hàng chung sống với nhau như vợ chồng bị phạt bao nhiêu? Giải quyết hậu quả việc chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thế nào?
- Mẫu Bản kiểm điểm Đảng viên của Bí thư đảng đoàn mới nhất? Tải mẫu ở đâu? Nội dung kiểm điểm của Bí thư đảng đoàn?
- Kỳ kế toán năm đầu tiên ngắn hơn 90 ngày thì có được cộng qua năm sau để tính thành một kỳ kế toán năm không?
- Mẫu đơn dự thầu hồ sơ mời sơ tuyển dịch vụ phi tư vấn qua mạng mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu?
- Cơ sở dịch vụ photocopy có phải xuất trình hồ sơ, giấy tờ liên quan đến hoạt động của cơ sở dịch vụ photocopy không?