Trung tâm tư vấn pháp luật phải tư vấn luật miễn phí cho người nghèo và các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi đúng không?
- Trung tâm tư vấn pháp luật phải tư vấn luật miễn phí cho người nghèo và các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi đúng không?
- Việc thu thù lao của Trung tâm tư vấn pháp luật có bắt buộc phải thực hiện trên cơ sở hợp đồng dịch vụ pháp lý không?
- Thù lao tư vấn pháp luật được tính theo những phương thức nào?
Trung tâm tư vấn pháp luật phải tư vấn luật miễn phí cho người nghèo và các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi đúng không?
Việc tư vấn luật miễn phí cho người nghèo và các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi được quy định tại Điều 10 Nghị định 77/2008/NĐ-CP như sau:
Tư vấn pháp luật miễn phí
Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện tư vấn pháp luật miễn phí cho thành viên, hội viên, đoàn viên của tổ chức chủ quản.
Nhà nước khuyến khích Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện tư vấn pháp luật miễn phí cho người nghèo và các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định thì Nhà nước chỉ khuyến khích các Trung tâm tư vấn pháp luật tư vấn luật miễn phí cho người nghèo và các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi.
Trung tâm tư vấn pháp luật không bắt buộc phải tư vấn luật miễn phí cho các đối tượng này.
Trung tâm tư vấn pháp luật phải tư vấn luật miễn phí cho người nghèo và các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi đúng không? (Hình từ Internet)
Việc thu thù lao của Trung tâm tư vấn pháp luật có bắt buộc phải thực hiện trên cơ sở hợp đồng dịch vụ pháp lý không?
Việc thu thù lao của Trung tâm tư vấn pháp luật được quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 01/2010/TT-BTP như sau:
Thù lao tư vấn pháp luật và chế độ tài chính, kế toán
...
c) Các khoản chi trực tiếp cho các cuộc họp, hội nghị, công tác tuyên truyền, tập huấn nghiệp vụ, đi công tác ngoài trụ sở của Trung tâm, Chi nhánh;
d) Các chi phí hợp lý khác phục vụ cho công việc của Trung tâm, Chi nhánh.
2. Việc thu thù lao của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng dịch vụ pháp lý được lập thành văn bản, trừ những việc tư vấn đơn giản được thực hiện thông qua phiếu yêu cầu của khách hàng do Trung tâm, Chi nhánh cung cấp mẫu.
3. Hợp đồng dịch vụ pháp lý gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng;
b) Tên, địa chỉ, người đại diện của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh;
c) Nội dung công việc; thời hạn thực hiện hợp đồng;
d) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
đ) Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);
...
Như vậy, theo quy định, việc thu thù lao của Trung tâm tư vấn pháp luật phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng dịch vụ pháp lý được lập thành văn bản.
Trừ trường hợp tư vấn những vụ việc đơn giản thì việc thu thù lao có thể được thực hiện thông qua phiếu yêu cầu của khách hàng do Trung tâm tư vấn pháp luật cung cấp mẫu.
Thù lao tư vấn pháp luật được tính theo những phương thức nào?
Phương thức tính thù lao tư vấn pháp luật được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 01/2010/TT-BTP như sau:
Căn cứ và phương thức tính thù lao tư vấn pháp luật
1. Mức thu thù lao tư vấn pháp luật đối với một vụ, việc được tính dựa trên các căn cứ sau:
a) Nội dung, tính chất của công việc;
b) Thời gian và công sức của luật sư, tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật thực hiện công việc;
c) Kinh nghiệm, uy tín của các luật sư, tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm.
2. Thù lao được tính theo các phương thức sau:
a) Giờ làm việc của luật sư, tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật;
b) Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;
c) Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định.
3. Thù lao của luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia tố tụng hình sự được thực hiện theo quy định của Luật Luật sư.
Thù lao của luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia tố tụng dân sự, hành chính và các lĩnh vực khác được thực hiện theo thỏa thuận giữa Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh với khách hàng, phù hợp với biểu thù lao do tổ chức chủ quản quy định.
Như vậy, theo quy định, thù lao tư vấn pháp luật được tính theo các phương thức sau đây:
(1) Giờ làm việc của luật sư, tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật;
(2) Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;
(3) Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định.
Đối với thù lao của luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia tố tụng hình sự được thực hiện theo quy định của Luật Luật sư 2006.
Đối với thù lao của luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia tố tụng dân sự, hành chính và các lĩnh vực khác được thực hiện theo thỏa thuận giữa Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh với khách hàng, phù hợp với biểu thù lao do tổ chức chủ quản quy định.
Nguyễn Thị Hậu
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tư vấn pháp luật có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu danh sách thanh niên xung phong được hưởng chế độ trợ cấp một lần là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Thời hạn phê duyệt kế hoạch cải tạo nhà chung cư? Tiêu chí đánh giá chất lượng nhà chung cư để đưa vào kế hoạch được xác định theo quy trình nào?
- Quy trình đánh giá Đảng viên cuối năm 2024? Quy trình đánh giá xếp loại Đảng viên cuối năm 2024 thế nào?
- Khối lượng của loại vàng miếng SJC do cơ quan nào quyết định? Quy trình gia công vàng miếng SJC từ vàng của Ngân hàng Nhà nước?
- Mẫu phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên mầm non mới nhất? Tải về tại đâu?