Việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tài chính vi mô phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến trong trường hợp nào?

Để thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính thì tổ chức tài chính vi mô cần phải lập hồ sơ đề nghị như thế nào? Trong trường hợp nào thì việc thay đổi địa điểm cần phải được trình lên cho Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến? Câu hỏi của chị Ngọc từ Gia Lai.

Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chỉnh của tổ chức tài chính vi mô cần những giấy tờ gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 10/2018/TT-NHNN quy định về hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính như sau:

Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính
1. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
(i) Địa điểm được quy định trong Giấy phép;
(ii) Địa điểm dự kiến thay đổi, trong đó xác định rõ: tên tòa nhà (đối với các tòa nhà văn phòng cho thuê), số nhà, tên phố (ngõ) và tên xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Trung ương. Địa điểm dự kiến thay đổi phải đảm bảo các quy định của Ngân hàng Nhà nước về trụ sở chính;
(iii) Lý do thay đổi;
(iv) Kế hoạch chuyển trụ sở chính đảm bảo tính liên tục trong hoạt động;
b) Quyết định của Hội đồng thành viên thông qua việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính;
c) Văn bản, tài liệu chứng minh tổ chức tài chính vi mô có quyền sử dụng hoặc sở hữu hợp pháp trụ sở tại địa điểm mới.
...

Như vậy, hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chỉnh của tổ chức tài chính vi mô cần các giấy tờ sau:

(1) Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính;

(2) Quyết định của Hội đồng thành viên thông qua việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính;

(3) Văn bản, tài liệu chứng minh tổ chức tài chính vi mô có quyền sử dụng hoặc sở hữu hợp pháp trụ sở tại địa điểm mới.

Việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tài chính vi mô phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến trong trường hợp nào?

Việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tài chính vi mô phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Thủ tục thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tài chính vi mô được thực hiện theo trình tự như thế nào?

Căn cứ khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 6 Thông tư 10/2018/TT-NHNN thì thủ tục thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tài chính vi mô được thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1: Tổ chức tài chính vi mô lập hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính gửi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính vi mô bổ sung hồ sơ;

Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép của tổ chức tài chính vi mô; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bước 3: Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, tổ chức tài chính vi mô phải hoạt động tại địa điểm mới.

Nếu quá thời hạn 12 tháng mà tổ chức tài chính vi mô không hoạt động tại địa điểm mới thì quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động sẽ mặc nhiên hết hiệu lực.

Bước 4: Chậm nhất 15 ngày trước ngày hoạt động tại địa điểm mới, tổ chức tài chính vi mô có văn bản thông báo ngày dự kiến bắt đầu hoạt động tại địa điểm mới gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính.

Tổ chức tài chính vi mô không được hoạt động tại địa điểm mới nếu trụ sở không đảm bảo các quy định của Ngân hàng Nhà nước về trụ sở chính.

Việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tài chính vi mô phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 14 Thông tư 10/2018/TT-NHNN (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 5 Thông tư 27/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ 01/03/2023) quy định về trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng như sau:

Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Thẩm định hồ sơ và xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với các nội dung thay đổi của tổ chức tài chính vi mô quy định tại Điều 5, 6 Thông tư này.
2. Thẩm định hồ sơ và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định các nội dung thay đổi của tổ chức tài chính vi mô quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 Thông tư này.
3. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản lấy ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính về việc mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu.
4. Lấy ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô đề nghị được chuyển đến về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tài chính vi mô trong trường hợp địa điểm mới nằm ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô đang đặt trụ sở chính.
...

Như vậy, trong trường hợp tổ chức tài chính vi mô thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính nằm ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô đang đặt trụ sở chính thì Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô đề nghị được chuyển đến để lấy ý kiến.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tài chính vi mô

Trần Thành Nhân

Tổ chức tài chính vi mô
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tổ chức tài chính vi mô có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tài chính vi mô
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô là đối tượng phải tham gia bảo hiểm tiền gửi đúng hay không theo quy định?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu gì với việc cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo là khách hàng tài chính vi mô?
Pháp luật
Phân loại nợ tổ chức tài chính vi mô thành bao nhiêu nhóm? Nguyên tắc phân loại nợ tổ chức tài chính vi mô là gì?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô có được cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng không?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô được cho cá nhân thuộc hộ nghèo vay tối đa bao nhiêu tiền? Được cho tất cả cá nhân thuộc hộ nghèo vay không?
Pháp luật
Tài chính vi mô là gì? Cơ quan nào cấp giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?
Pháp luật
Bổ sung và hoàn nhập số tiền dự phòng đối với tổ chức tài chính vi mô được thực hiện trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Thành viên góp vốn tổ chức tài chính vi mô có được dùng vốn huy động để góp vốn vào tổ chức tài chính vi mô không?
Pháp luật
Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tài chính vi mô đối với hộ nghèo là bao nhiêu? Quy định nội bộ về cho vay đối với hộ nghèo gồm những nội dung nào?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức Ủy ban quản lý rủi ro tổ chức tài chính vi mô do ai quyết định? Hội đồng xử lý rủi ro phải có bao nhiêu thành viên của Ủy ban quản lý rủi ro?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào