Việc tự nguyện chấm dứt hoạt động phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô phải được thông báo cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Cho tôi hỏi ai có thẩm quyền phê duyệt việc tự nguyện chấm dứt hoạt động phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô? Việc tự nguyện chấm dứt hoạt động phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô phải được thông báo cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn bao nhiêu ngày? Câu hỏi của anh Tâm từ Đà Nẵng.

Việc tự nguyện chấm dứt hoạt động phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô cần được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền nào?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 19/2019/TT-NHNN quy định về việc thẩm quyền chấp thuận về mạng lưới của tổ chức tài chính vi mô như sau:

Thẩm quyền chấp thuận về mạng lưới của tổ chức tài chính vi mô
1. Thẩm quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Chấp thuận thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô;
b) Bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện và đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô;
c) Chấp thuận chuyển đổi các đơn vị trực thuộc chương trình, dự án tài chính vi mô thành chi nhánh, phòng giao dịch, đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện của tổ chức tài chính vi mô.
2. Thẩm quyền của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn (bao gồm cả trường hợp thay đổi địa điểm trước khi khai trương hoạt động);
b) Chấp thuận việc tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô.

Theo quy định trên thì Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ có thẩm quyền chấp thuận việc tự nguyện chấm dứt hoạt động phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô.

Việc tự nguyện chấm dứt hoạt động phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô phải được thông báo cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Việc tự nguyện chấm dứt hoạt động phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô phải được thông báo cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

Việc tự nguyện chấm dứt hoạt động phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô phải được thông báo cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Căn cứ Điều 30 Thông tư 19/2019/TT-NHNN quy định về trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh như sau:

Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
1. Tiếp nhận hồ sơ, chấp thuận đối với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
2. Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra tổ chức tài chính vi mô trong việc thực hiện Phương án xử lý theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Thông tư này.
3 Tiếp nhận báo cáo, thông báo của tổ chức tài chính vi mô theo quy định tại Thông tư này.
4. Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến tổ chức, hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản chấp thuận theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc từ ngày nhận được thông báo của tổ chức tài chính vi mô theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước thông tin về các nội dung sau:
a) Việc khai trương chi nhánh, phòng giao dịch;
b) Việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch;
c) Việc thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch;
d) Việc tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch

Từ quy định trên thì kể từ ngày Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra văn bản chấp thuận việc tự nguyện chấm dứt hoạt động phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô thì Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phải đồng thời thông báo cho Ngân hàng Nhà nước biết trong thời hạn 05 ngày làm việc.

Tổ chức tài chính vi mô phải tiến hành chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày được chấp thuận việc chấm dứt hoạt động?

Căn cứ Điều 26 Thông tư 19/2019/TT-NHNN quy định về việc tự nguyện chấm dứt hoạt động phòng giao dịch như sau:

Tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
1. Hồ sơ tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch:
a) Văn bản của tổ chức tài chính vi mô đề nghị chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, trong đó nêu rõ: lý do chấm dứt hoạt động, giải thể; tên, địa chỉ của chi nhánh, phòng giao dịch chấm dứt hoạt động, giải thể và cam kết giải quyết các tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, phòng giao dịch chấm dứt hoạt động, giải thể;
b) Nghị quyết hoặc Quyết định của Hội đồng thành viên tổ chức tài chính vi mô về việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch;
c) Phương án giải quyết các tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, phòng giao dịch chấm dứt hoạt động, giải thể.
2. Trình tự chấp thuận việc tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch:
a) Tổ chức tài chính vi mô lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản chấp thuận đề nghị của tổ chức tài chính vi mô; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, tổ chức tài chính vi mô phải tiến hành các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật để chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch và có văn bản thông báo tới Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về kết quả thực hiện và ngày chấm dứt hoạt động, giải thể.
...

Theo đó, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch, tổ chức tài chính vi mô phải tiến hành các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật để chấm dứt hoạt động.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tài chính vi mô

Trần Thành Nhân

Tổ chức tài chính vi mô
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tổ chức tài chính vi mô có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tài chính vi mô
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô là đối tượng phải tham gia bảo hiểm tiền gửi đúng hay không theo quy định?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu gì với việc cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo là khách hàng tài chính vi mô?
Pháp luật
Phân loại nợ tổ chức tài chính vi mô thành bao nhiêu nhóm? Nguyên tắc phân loại nợ tổ chức tài chính vi mô là gì?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô có được cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng không?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô được cho cá nhân thuộc hộ nghèo vay tối đa bao nhiêu tiền? Được cho tất cả cá nhân thuộc hộ nghèo vay không?
Pháp luật
Tài chính vi mô là gì? Cơ quan nào cấp giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?
Pháp luật
Bổ sung và hoàn nhập số tiền dự phòng đối với tổ chức tài chính vi mô được thực hiện trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Thành viên góp vốn tổ chức tài chính vi mô có được dùng vốn huy động để góp vốn vào tổ chức tài chính vi mô không?
Pháp luật
Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tài chính vi mô đối với hộ nghèo là bao nhiêu? Quy định nội bộ về cho vay đối với hộ nghèo gồm những nội dung nào?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức Ủy ban quản lý rủi ro tổ chức tài chính vi mô do ai quyết định? Hội đồng xử lý rủi ro phải có bao nhiêu thành viên của Ủy ban quản lý rủi ro?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào