Vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô góp bằng đồng tiền gì? Tỷ lệ sở hữu vốn góp của thành viên tổ chức tài chính vi mô theo quy định mới?
- Vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô góp bằng đồng tiền gì?
- Tỷ lệ sở hữu vốn góp của thành viên tổ chức tài chính vi mô theo quy định mới thế nào?
- Thành viên góp vốn của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên trở lên có được chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho thành viên góp vốn khác không?
Vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô góp bằng đồng tiền gì?
Căn cứ Điều 21 Thông tư 33/2024/TT-NHNN quy định về vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô như sau:
Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô là vốn đã được chủ sở hữu thực cấp hoặc vốn đã được các thành viên góp vốn thực góp và được ghi vào Điều lệ.
2. Chủ sở hữu, thành viên góp vốn không được dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay dưới bất kỳ hình thức nào để góp vốn vào tổ chức tài chính vi mô và phải cam kết, chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp.
3. Vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô được góp bằng tiền là đồng Việt Nam.
Như vậy, theo quy định trên, vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô được góp bằng tiền là đồng Việt Nam.
Theo đó, vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô là vốn đã được chủ sở hữu thực cấp hoặc vốn đã được các thành viên góp vốn thực góp và được ghi vào Điều lệ.
Vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô góp bằng đồng tiền gì? Tỷ lệ sở hữu vốn góp của thành viên tổ chức tài chính vi mô theo quy định mới? (Hình từ Internet)
Tỷ lệ sở hữu vốn góp của thành viên tổ chức tài chính vi mô theo quy định mới thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Thông tư 33/2024/TT-NHNN, tỷ lệ sở hữu vốn góp của thành viên tổ chức tài chính vi mô theo quy định mới được quy định cụ thể như sau:
(1) Tỷ lệ sở hữu vốn góp của tất cả các thành viên góp vốn là tổ chức chính trị - xã hội phải đạt tỷ lệ tối thiểu 25% vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô.
(2) Tỷ lệ sở hữu vốn góp của các thành viên góp vốn không phải là tổ chức chính trị - xã hội không được vượt quá tỷ lệ sở hữu vốn góp của các tổ chức chính trị - xã hội.
(3) Tỷ lệ sở hữu vốn góp của một thành viên góp vốn và người có liên quan tối đa không vượt quá 50% vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô.
Thành viên góp vốn của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên trở lên có được chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho thành viên góp vốn khác không?
Căn cứ Điều 23 Thông tư 33/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Chuyển nhượng phần vốn góp
1. Việc chuyển nhượng phần vốn góp phải tuân thủ các quy định của Điều 22 Thông tư này, Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, thành viên sáng lập chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp cho thành viên sáng lập khác với điều kiện đảm bảo các tỷ lệ sở hữu vốn góp quy định tại Điều 22 Thông tư này.
3. Đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, các thành viên góp vốn được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho thành viên góp vốn, pháp nhân khác. Việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên đảm bảo:
a) Không làm thay đổi hình thức pháp lý của tổ chức tài chính vi mô;
b) Ưu tiên chuyển nhượng phần vốn cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ với cùng điều kiện;
c) Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho pháp nhân khác chỉ được thực hiện khi các thành viên góp vốn còn lại không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán và được thực hiện theo các điều kiện không ưu đãi hơn các điều kiện chuyển nhượng cho các bên góp vốn còn lại trong tổ chức tài chính vi mô;
d) Pháp nhân khác nhận chuyển nhượng phần vốn góp từ thành viên phải đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ về điều kiện đối với thành viên sáng lập.
Như vậy, theo quy định trên thì thành viên góp vốn của tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho thành viên góp vốn khác.
Theo đó, việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên phải đảm bảo:
- Không làm thay đổi hình thức pháp lý của tổ chức tài chính vi mô;
- Ưu tiên chuyển nhượng phần vốn cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ với cùng điều kiện;
- Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho pháp nhân khác chỉ được thực hiện khi các thành viên góp vốn còn lại không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán và được thực hiện theo các điều kiện không ưu đãi hơn các điều kiện chuyển nhượng cho các bên góp vốn còn lại trong tổ chức tài chính vi mô;
- Pháp nhân khác nhận chuyển nhượng phần vốn góp từ thành viên phải đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ về điều kiện đối với thành viên sáng lập.
Phan Thị Như Ý
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tổ chức tài chính vi mô có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là mẫu nào?
- Tổ chức Đảng vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo trong trường hợp nào theo Quy định 69?
- Quỹ phát triển đất có được huy động vốn không? Nguồn tài chính của Quỹ phát triển đất có phải được phân bổ từ việc huy động vốn không?
- Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng có bị phạt không?
- Có mấy biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng? Hợp đồng tư vấn xây dựng có bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng?