PHÁP LÝ CHUYÊN SÂU
Tra cứu Thuật ngữ pháp lý Thuật ngữ pháp lý
 
Lĩnh vực:
Tìm thấy 9053 thuật ngữ
Rủi ro vận hành (hệ thống bù trừ, chuyển mạch giao dịch tài chính)

Là rủi ro phát sinh làm gián đoạn hoặc dừng hoạt động của hệ thống thanh toán do sự cố kỹ thuật, do lỗi của con người hoặc do sự cố bên ngoài tác động.

Rủi ro quyết toán (hệ thống thanh toán tiền giao dịch chứng khoán)

Là rủi ro phát sinh khi việc quyết toán nghĩa vụ giữa các thành viên tham gia hệ thống thanh toán không được diễn ra hoặc diễn ra không đúng thời điểm được quy định tại quy trình quản lý, vận hành của hệ thống thanh toán.

Rủi ro thanh khoản (hệ thống thanh toán tiền giao dịch chứng khoán)

Là rủi ro mà một thành viên tham gia hệ thống thanh toán không thể thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính trong hệ thống thanh toán khi đến hạn, mặc dù có thể thực hiện nghĩa vụ đó vào một thời điểm trong tương lai.

Rủi ro tín dụng (hệ thống thanh toán tiền giao dịch chứng khoán)

Là rủi ro mà một thành viên tham gia hệ thống thanh toán không thể thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính trong hệ thống thanh toán khi đến hạn và vào bất kỳ thời điểm nào trong tương lai.

Rủi ro vận hành (hệ thống thanh toán tiền giao dịch chứng khoán)

Là rủi ro phát sinh làm gián đoạn hoặc dừng hoạt động của hệ thống thanh toán do sự cố kỹ thuật, do lỗi của con người hoặc do sự cố bên ngoài tác động.

Rủi ro quyết toán (hệ thống thanh toán ngoại tệ)

Là rủi ro phát sinh khi việc quyết toán nghĩa vụ giữa các thành viên tham gia hệ thống thanh toán không được diễn ra hoặc diễn ra không đúng thời điểm được quy định tại quy trình quản lý, vận hành của hệ thống thanh toán.

Rủi ro thanh khoản (hệ thống thanh toán ngoại tệ)

Là rủi ro mà một thành viên tham gia hệ thống thanh toán không thể thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính trong hệ thống thanh toán khi đến hạn, mặc dù có thể thực hiện nghĩa vụ đó vào một thời điểm trong tương lai.

Rủi ro vận hành (hệ thống thanh toán ngoại tệ)

Là rủi ro phát sinh làm gián đoạn hoặc dừng hoạt động của hệ thống thanh toán do sự cố kỹ thuật, do lỗi của con người hoặc do sự cố bên ngoài tác động.

Rủi ro thanh khoản (trong hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng quốc gia)

Là rủi ro mà một thành viên tham gia hệ thống thanh toán không thể thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính trong hệ thống thanh toán khi đến hạn, mặc dù có thể thực hiện nghĩa vụ đó vào một thời điểm trong tương lai.

Rủi ro tín dụng (trong hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng quốc gia)

Là rủi ro mà một thành viên tham gia hệ thống thanh toán không thể thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính trong hệ thống thanh toán khi đến hạn và vào bất kỳ thời điểm nào trong tương lai.

Rủi ro vận hành (trong hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng quốc gia)

Là rủi ro phát sinh làm gián đoạn hoặc dừng hoạt động của hệ thống thanh toán do sự cố kỹ thuật, do lỗi của con người hoặc do sự cố bên ngoài tác động.

Phương thức họp trực tuyến của hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, nghiệm thu

Là phương thức họp thông qua giải pháp công nghệ hỗ trợ các thành viên hội đồng và các đại biểu tham dự ở những địa điểm, vị trí địa lý khác nhau có thể thực hiện các nhiệm vụ của hội đồng.

Bằng chứng tuân thủ (trong Bộ Quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay)

Là một tập hợp các tài liệu hoặc hoạt động mà một Quốc gia thành viên chấp nhận là đủ để chứng minh sự tuân thủ yêu cầu đủ điều kiện bay.

Quốc gia thiết kế cải tiến (trong Bộ Quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay)

Là quốc gia có thẩm quyền đối với cá nhân hoặc tổ chức chịu trách nhiệm thiết kế cải tiến hoặc sửa chữa máy bay, động cơ hoặc cánh quạt.

Tiêu chuẩn năng lực (trong Bộ Quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay)

Là mức độ, khả năng thực hiện nhiệm vụ được đánh giá là đạt yêu cầu cơ bản về năng lực.

Sự thực hiện an toàn (trong Bộ Quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay)

Là sự thực hiện an toàn của quốc gia hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hàng không được xác định bằng những mục tiêu thực hiện an toàn và những chỉ số thực hiện an toàn.

Trực thăng Loại B (trong Bộ Quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay)

Là trực thăng một động cơ hoặc nhiều động cơ không đáp ứng tiêu chuẩn loại A. Trực thăng loại B không có khả năng đảm bảo để tiếp tục chuyến bay an toàn trong trường hợp hỏng động cơ và phải hạ cánh bắt buộc.

Trực thăng Loại A (trong Bộ Quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay)

Là trực thăng nhiều động cơ được thiết kế với các tính năng cách ly động cơ và hệ thống được quy định tại Phần IVB của Phụ ước 8 của Công ước Chicago và có khả năng hoạt động bằng cách sử dụng dữ liệu cất cánh và hạ cánh theo lịch trình theo khái niệm hỏng động cơ nghiêm trọng để đảm bảo đủ diện tích bề mặt được chỉ định và khả năng thực hiện đầy đủ để tiếp tục bay an toàn hoặc huỷ cất cánh an toàn.

Năng lực (trong Bộ Quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay)

Là hiệu suất thực hiện nhiệm vụ được sử dụng để chỉ báo về sự hoàn thành công việc. Năng lực được biểu hiện và theo dõi thông qua các hành vi liên quan đến kiến thức, kỹ năng và thái độ để tiến hành các hoạt động và nhiệm vụ dưới các điều kiện nhất định.

Môi trường bất lợi trong hoạt động của trực thăng (trong Bộ Quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay)
Tiếng Anh: Hostile Environment

Là môi trường hoạt động không đảm bảo việc hạ cánh khẩn cấp được thực hiện an toàn hoặc không đảm bảo bảo vệ cho người ngồi trên trực thăng hoặc không đảm bảo thực hiện đầy đủ khả năng phát hiện và tìm kiếm cứu nạn.


Đăng nhập

Quên mật khẩu?   Đăng ký mới
Đăng nhập bằng Google

HỖ TRỢ NHANH

Hỗ trợ qua Zalo
Hỗ trợ trực tuyến
(028) 3930 3279
0906 22 99 66
0838 22 99 66

 


DMCA.com Protection Status
IP: 18.221.66.64
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!