Hồ sơ yêu cầu bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế các cấp (Hình từ Internet)
Ngày 25/5/2023, Tổng cục Thuế ban hành Quyết định 657/QĐ-TCT ban hành Quy chế giải quyết bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế các cấp.
Cụ thể tại Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT quy định về hồ sơ yêu cầu bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế các cấp, cụ thể như sau:
(1) Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu bồi thường thì hồ sơ yêu cầu bồi thường (sau đây gọi là hồ sơ) bao gồm:
(i) Văn bản yêu cầu bồi thường theo Mẫu số 01/BTNN ban hành kèm theo Thông tư 04/2018/TT-BTP;
Mẫu số 01/BTNN |
(ii) Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
(iii) Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại;
(iv) Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).
(2) Trường hợp người yêu cầu bồi thường là người thừa kế (nếu có nhiều người thừa kế thì những người thừa kế đó phải cử ra một người đại diện) hoặc là người đại diện của người bị thiệt hại thì ngoài các tài liệu quy định tại (i), (ii), (iv) ở (1), hồ sơ còn phải có các tài liệu sau đây:
- Giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế, người đại diện của người bị thiệt hại;
- Văn bản ủy quyền hợp pháp trong trường hợp đại diện theo ủy quyền;
- Trường hợp người bị thiệt hại chết mà có di chúc thì người yêu cầu bồi thường phải cung cấp di chúc, trường hợp không có di chúc thì phải có văn bản hợp pháp về quyền thừa kế.
(3) Văn bản yêu cầu bồi thường phải có nội dung chính sau đây:
- Họ, tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc (nếu có) của người yêu cầu bồi thường;
- Ngày, tháng, năm làm văn bản yêu cầu bồi thường;
- Hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ;
- Mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ
- Thiệt hại, cách tính và mức yêu cầu bồi thường;
- Đề nghị tạm ứng kinh phí bồi thường (nếu có);
- Đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường nhưng phải nêu rõ tên văn bản và địa chỉ thu thập văn bản đó trong trường hợp người yêu cầu bồi thường không có khả năng thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
- Yêu cầu phục hồi danh dự (nếu có);
- Yêu cầu khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có).
Trường hợp người bị thiệt hại chỉ yêu cầu phục hồi danh dự thì văn bản yêu cầu bồi thường phải có nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, g và h khoản 3 Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT.
(4) Người yêu cầu bồi thường nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan Thuế giải quyết bồi thường.
(5) Trường hợp người yêu cầu bồi thường trực tiếp nộp hồ sơ thì các giấy tờ, tài liệu và chứng cứ quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT là bản sao nhưng phải có bản chính để đối chiếu;
Trường hợp người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính thì các giấy tờ, tài liệu và chứng cứ quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT là bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Theo đó, cơ quan Thuế giải quyết bồi thường là Tổng cục Thuế, Cục Thuế doanh nghiệp lớn, Cục Thuế, Chi cục Thuế trực tiếp quản lý công chức thi hành công vụ gây thiệt hại tại cơ quan Tổng cục Thuế, Cục Thuế doanh nghiệp lớn, Cục Thuế, Chi cục Thuế. Cụ thể như sau:
(1) Tổng cục Thuế, Cục Thuế doanh nghiệp lớn, Cục Thuế, Chi cục Thuế là cơ quan giải quyết bồi thường đối với phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT.
(2) Tổng cục Thuế, Cục Thuế là cơ quan giải quyết bồi thưởng đối với thiệt hại liên quan đến việc ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức thuế quy định tại khoản 7 Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT.
(Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT)
Xem thêm tại Quyết định 657/QĐ-TCT có hiệu lực kể từ ngày ký.