Phân bố mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội theo vùng đến năm 2030

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
18/08/2023 15:00 PM

Tôi muốn biết mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội theo vùng đến năm 2030 sẽ được phân bố như thế nào? – Vương Anh (Sóc Trăng)

Phân bố mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội theo vùng đến năm 2030

Phân bố mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội theo vùng đến năm 2030 (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Ngày 17/8/2023, Thủ tướng ban hành Quyết định 966/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Phân bố mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội theo vùng đến năm 2030

Cụ thể đến năm 2030, mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội theo vùng sẽ được phân bố như sau:

(1) Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có tối thiểu 129 cơ sở (công lập và ngoài công lập), trong đó bao gồm:

+ 19 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi;

+ 19 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí;

+ 25 cơ sở cai nghiện ma túy công lập;

+ 17 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

+ 20 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật;

+ 29 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội.

(2) Vùng Đồng bằng sông Hồng có tối thiểu 151 cơ sở (công lập và ngoài công lập), gồm:

+ 18 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi;

+ 20 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí;

+ 30 cơ sở cai nghiện ma túy;

+ 24 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

+ 23 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật;

+ 36 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội.

(3) Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có tối thiểu 169 cơ sở (công lập và ngoài công lập), trong đó gồm:

+ 21 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi;

+ 23 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí;

+ 25 cơ sở cai nghiện ma túy công lập;

+ 30 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

+ 27 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật;

+ 43 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội.

(4) Vùng Tây Nguyên có tối thiểu 43 cơ sở (công lập và ngoài công lập), gồm:

+ 06 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi;

+ 06 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí;

+ 08 cơ sở cai nghiện ma túy;

+ 08 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

+ 05 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật;

+ 10 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội.

(5) Vùng Đông Nam Bộ có tối thiểu 131 cơ sở (công lập và ngoài công lập), gồm:

+ 12 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi;

+ 10 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí;

+ 27 cơ sở cai nghiện ma túy;

+ 36 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

+ 28 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật;

+ 18 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội.

(6) Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có tối thiểu 102 cơ sở (công lập và ngoài công lập), gồm:

+ 14 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi;

+ 16 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí;

+ 15 cơ sở cai nghiện ma túy;

+ 15 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

+ 14 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật;

+ 28 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội.

Cơ sở trợ giúp xã hội là gì?

Theo Điều 2 Nghị định 103/2017/NĐ-CP, cơ sở trợ giúp xã hội gồm cơ sở trợ giúp xã hội công lập và cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập (sau đây gọi tắt là cơ sở). Trong đó:

- Cơ sở trợ giúp xã hội công lập do cơ quan nhà nước thành lập, quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ của cơ sở trợ giúp xã hội.

- Cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập do các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ của cơ sở trợ giúp xã hội.

Xem thêm nội dung tại Quyết định 966/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,011

Bài viết về

lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]