Mức phụ cấp thâm niên vượt khung của cán bộ, công chức, viên chức năm 2024 (Hình từ internet)
Đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được quy định tại Mục I Thông tư 04/2005/TT-BNV (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 03/2021/TT-BNV), bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xếp lương theo các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, gồm:
(1) Cán bộ bầu cử trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
(2) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát và các chức danh lãnh đạo bổ nhiệm) làm việc trong các cơ quan nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
(3) Công chức ở xã, phường, thị trấn.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc biên chế nhà nước và xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
- Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (gọi chung là người lao động).
Lưu ý: Những đối tượng sau không áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung, bao gồm:
- Chuyên gia cao cấp.
- Cán bộ giữ chức danh lãnh đạo thuộc diện hưởng lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.
Theo Mục III Thông tư 04/2005/TT-BNV (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 03/2021/TT-BNV) quy định mức phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có đủ điều kiện thời gian và tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:
+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh từ loại A0 đến A3 và trong chức danh chuyên môn nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát, được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó.
Từ năm thứ tư trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.
+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại B và loại C và ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ, được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức hưởng của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó.
Từ năm thứ ba trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.
Ví dụ: Công chức loại A3 (Nhóm 1 (A3.1)) với bậc lương cuối cùng trong ngạch có hệ số lương là 8,00 thì mức phụ cấp thâm niên vượt khung được hưởng như sau: Phụ cấp thâm niên vượt khung = 5% x mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh Trong đó: Mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh = lương cơ sở x hệ số lương Hiện hành, mức lương cơ sở là 2,34 triệu đồng (Nghị định 73/2024/NĐ-CP). Như vậy, mức phụ cấp thâm niên vượt khung của công chức loại A3 là: 5 % x (2.340.000 x 8) = 936.000 đồng |
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo quy định tại Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BNV-BTC, nếu lương mới đã được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thì thời gian giữ bậc lương cũ dùng làm căn cứ để chuyển xếp sang lương mới được tính để hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung theo nguyên tắc cứ mỗi năm giữ bậc lương cũ mà có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1% phụ cấp thâm niên vượt khung.