Tổng cục Thuế hướng dẫn các chính sách về thuế tài nguyên

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
08/11/2024 12:00 PM

Bài viết sau có nội dung về các chính sách thuế tài nguyên được Tổng cục Thuế hướng dẫn trong Công văn 4966/TCT-CS năm 2024.

Tổng cục Thuế hướng dẫn các chính sách về thuế tài nguyên

Tổng cục Thuế hướng dẫn các chính sách về thuế tài nguyên (Hình từ Internet)

Ngày 01/11/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4966/TCT-CS năm về thuế tài nguyên.

Tổng cục Thuế hướng dẫn các chính sách về thuế tài nguyên

Theo đó. để trả lời Công văn 4034/CTLAN-TTKT1 năm 2024 của Cục Thuế tỉnh Long An đề nghị hướng dẫn về thuế tài nguyên thì Tổng cục Thuế đã hướng dẫn trong Công văn 4966/TCT-CS năm 2024.như sau:

(1) Về nội dung kê khai thuế tài nguyên đối với sản phẩm nước khoáng đóng chai, Tổng cục thuế đã có Văn bản 2160/TCT-CS năm 2017 trả lời Ủy ban nhân dân tỉnh Long An và Công văn 5768/TCT-CS năm 2023 trả lời Cục Thuế tỉnh Long An. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Long An nghiên cứu thực hiện.

(2) Về áp dụng mã, nhóm, loại tài nguyên tính thuế:

- Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 05/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 44/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau đã quy định khung giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên. Nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau là những tài nguyên có tên gọi, đặc điểm, đặc tính, tính chất vật lý, thành phần hóa học giống nhau theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 44/2017/TT-BTC như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau: Là những tài nguyên có tên gọi, đặc điểm, đặc tính, tính chất vật lý, thành phần hóa học giống nhau.”

- Căn cứ khoản 1 Điều 1, điểm đ khoản 6 Điều 2 Thông tư 05/2021/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo (đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển) và các dịch vụ công về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

6. Về tài nguyên nước

đ) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thẩm định hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;”

Căn cứ quy định nêu trên, đối với vấn đề vướng mắc xác định mã, nhóm loại tài nguyên; đề nghị Cục Thuế tỉnh Long An phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường tại địa phương để xác định theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao; trên cơ sở đó hướng dẫn doanh nghiệp kê khai thuế tài nguyên theo đúng quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Long An được biết.

Quy định về giá tính thuế  tài nguyên

Giá tính thuế tài nguyên được quy định cụ thể tại Điều 6 Luật Thuế tài nguyên năm 2009 như sau:

- Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

- Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau:

+ Giá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định;

+ Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

- Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

+ Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân;

+ Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao; trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

+ Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá xuất khẩu;

+ Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là giá bán tại điểm giao nhận. Điểm giao nhận là điểm được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế đối với tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên, trừ dầu thô, khí thiên nhiên, khí than và nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện.

Xem thêm Công văn 4966/TCT-CS ban hành ngày 01/11/2024.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 267

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]