Cụ thể, với những người làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề thì mức lương trả cho người đó trong điều kiện lao động bình thường phải Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:
- Người có Chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng CĐ, chứng chỉ ĐH đại cương, bằng ĐH, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định 90-CP ngày 24/11/1993;
- Người có Bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp CĐ, bằng tốt nghiệp ĐH, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục ĐH và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục 1998 và Luật Giáo dục 2005;
- Người có Chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp CĐ nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
- Người có Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được cấp theo Luật Việc làm;
- Người có Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, CĐ; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp;
- Người có Bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục ĐH theo quy định tại Luật Giáo dục đại học;
- Người có Văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
- Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
Lưu ý: Người lao động đã qua đào tạo nghề, học nghề nhưng làm công việc không yêu cầu phải qua đào tạo nghề, học nghề thì người sử dụng lao động không có trách nhiệm phải trả theo mức cao hơn 7% mức lương tối thiểu vùng.
Mức lương tối thiểu vùng hiện nay:
Mức lương |
Địa bàn áp dụng |
4.420.000 đồng/tháng |
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I |
3.920.000 đồng/tháng |
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II |
3.430.000 đồng/tháng |
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III |
3.070.000 đồng/tháng |
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV |
Căn cứ pháp lý: Điều 3, 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019.
Quý Nguyễn