Đi nghĩa vụ quân sự có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019, 08 trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
(1) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
(2) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
(3) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
(4) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;
(5) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
(6) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
(7) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
(8) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Như vậy, khi người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động tại doanh nghiệp, cơ sở làm việc,...
Tuy nhiên, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Do đó, sau khi xuất ngũ, người lao động vẫn sẽ được người sử dụng lao động nhận lại để tiếp tục làm việc nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác và thời hạn trở lại làm việc là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Người sử dụng lao động không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác thì mức phạt tiền sẽ từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
Ngoài hình thức phạt tiền, người lao động còn buộc phải nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Đồng thời phải trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Lưu ý: Đối với tổ chức không nhận lại người lao động làm việc sau khi xuất ngũ thì mức phạt tiền sẽ bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, cá nhân, tổ chức không nhận lại người lao động làm việc sau khi xuất ngũ thì mức phạt như sau:
- Mức phạt đối với cá nhân là từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
- Mức phạt đối với tổ chức là từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.
(Khoản 1 Điều 6, Điểm b khoản 2 và Điểm b khoản 5 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)