Mức phạt vi phạm quy định về hành nghề thừa phát lại

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
14/07/2023 20:00 PM

Xin tư vấn cho tôi về mức phạt vi phạm quy định về hành nghề thừa phát lại theo quy định của pháp luật hiện hành? - Khánh Ly (Cao Bằng)

Mức phạt vi phạm quy định về hành nghề thừa phát lại

Mức phạt vi phạm quy định về hành nghề thừa phát lại (Hình từ internet)

Về vấn đề này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Thừa phát lại là ai?

Vui lòng xem thêm tại đây.

Mức phạt vi phạm quy định về hành nghề thừa phát lại

Theo Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt hành vi vi phạm quy định về hành nghề thừa phát lại như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ thừa phát lại hằng năm mà không có lý do chính đáng;

+ Không mặc trang phục thừa phát lại hoặc không đeo thẻ thừa phát lại theo quy định.

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thẻ thừa phát lại;

+ Sửa lỗi kỹ thuật vi bằng không đúng quy định;

+ Hướng dẫn tập sự hành nghề thừa phát lại khi không đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định;

+ Từ chối hướng dẫn tập sự hành nghề thừa phát lại không đúng quy định.

- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Không thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ thừa phát lại hằng năm mà không có lý do chính đáng;

+ Hành nghề tại văn phòng thừa phát lại khác mà không phải văn phòng thừa phát lại mình đã đăng ký hành nghề;

+ Hành nghề thừa phát lại mà kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản và quản lý, thanh lý tài sản;

+ Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;

+ Đòi hỏi bất kỳ khoản tiền hoặc lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ;

+ Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự không đúng quy định;

+ Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không đúng quy định;

+ Lập vi bằng không đúng nội dung và hình thức theo quy định;

+ Không ký vào từng trang của vi bằng theo quy định.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Sử dụng thông tin về hoạt động của thừa phát lại để xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức;

+ Lập vi bằng liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người là người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của thừa phát lại; cháu ruột mà thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì;

+ Lập vi bằng vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng, bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự;

+ Lập vi bằng vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội;

+ Lập vi bằng xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính;

+ Lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản mà không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật;

+ Lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi nhằm thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu;

+ Lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ;

+ Vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp thừa phát lại theo quy định của pháp luật;

+ Lập tài liệu kèm theo vi bằng không phù hợp với thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng theo quy định.

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Cho người khác sử dụng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thừa phát lại để hành nghề thừa phát lại;

+ Cho người khác sử dụng thẻ thừa phát lại để hành nghề thừa phát lại;

+ Sử dụng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thừa phát lại hoặc thẻ thừa phát lại của người khác để hành nghề thừa phát lại.

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hành nghề thừa phát lại mà không đủ điều kiện hành nghề theo quy định.

- Tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 09 tháng đến 12 tháng đối với một trong các hành vi sau:

+ Lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi mà thừa phát lại không trực tiếp chứng kiến;

+ Thông đồng với người yêu cầu và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của vi bằng, hồ sơ công việc.

Bên cạnh đó, tại Khoản 8 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quy định về hành nghề thừa phát lại như sau:

- Tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP;

- Tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3, Khoản 4 và Điểm b Khoản 5 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP;

- Tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP;

- Tịch thu tang vật là thẻ thừa phát lại bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Ngoài ra, theo Khoản 9 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định về hành nghề thừa phát lại gồm:

- Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với thẻ thừa phát lại bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP;

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3, các Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h và Điểm i Khoản 4, các Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP;

- Thông báo trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp nơi thừa phát lại đăng ký hành nghề về vi bằng đã được lập quy định tại Khoản 7 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Như vậy, mức phạt đối với cá nhân vi phạm quy định về hành nghề thừa phát lại có thể lên đến 30.000.000.000 đồng đối với cá nhân.

Khi các hành vi vi phạm thuộc trường hợp quy định tại Khoản 8, Khoản 9 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cá nhân vi phạm buộc phải thực hiện các hình thức xử phạt bổ sung và biện báp khắc phục hậu quả theo quy định.

Nguyễn Phạm Nhựt Tân

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,351

Bài viết về

Thừa phát lại

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]