Ai được khám sức khỏe định kỳ trong lực lượng công an nhân dân? (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Khám sức khỏe định kỳ là việc khám sức khỏe được thực hiện lặp lại theo từng khoảng thời gian nhất định.
Trong đó, các đối tượng khám sức khỏe định kỳ và quản lý sức khỏe trong lực lượng công an nhân dân bao gồm:
- Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; công nhân Công an;
- Học sinh đang học văn hóa bậc Trung học phổ thông tại Trường Văn hóa;
- Học viên Công an nhân dân đang theo học tại các trường trong và ngoài Công an nhân dân được hưởng sinh hoạt phí;
- Học viên là cán bộ, chiến sĩ Công an các đơn vị, địa phương được cử đi học tại các trường Công an nhân dân hoặc các trường ngoài ngành Công an;
- Lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
(Khoản 3 Điều 2 Thông tư 62/2023/TT-BCA)
Việc khám sức khỏe định kỳ được tiến hành theo hình thức khám tập trung, trong một số trường hợp có thể tiến hành khám đơn lẻ và do cơ sở y tế Công an nhân dân chủ trì thực hiện.
Số lần khám sức khỏe định kỳ đối với cán bộ chiến sĩ công an được quy định như sau
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần đối với: Lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở lên, sĩ quan có cấp hàm Thượng tá trở lên; cán bộ, chiến sĩ làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; cán bộ, chiến sĩ đang mắc bệnh nghề nghiệp;
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ 12 tháng 1 lần đối với các đối tượng còn lại.
(Khoản 1, 6 Điều 16 Thông tư 62/2023/TT-BCA)
Các nội dung khám sức khỏe định kỳ đối với cán bộ chiến sĩ công an bao gồm:
- Khám lâm sàng: Hỏi bệnh bao gồm các triệu chứng cơ năng, tiền sử bệnh tật của bản thân và gia đình; khám thực thể bao gồm khám thể lực và toàn thân; khám Nội khoa bao gồm Tuần hoàn, Hô hấp, Tiêu hóa, Thận - Tiết niệu, Cơ - Xương - Khớp, Nội tiết, Thần kinh; khám Tâm thần; khám Ngoại khoa; khám Mắt; khám Tai - Mũi - Họng; khám Răng - Hàm - Mặt; khám Da liễu; khám chuyên khoa Phụ sản theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này đối với nữ, khám Nam khoa đối với nam;
- Khám cận lâm sàng: Chẩn đoán hình ảnh (X-quang, siêu âm); thăm dò chức năng; xét nghiệm bao gồm xét nghiệm máu (huyết học, sinh hóa, miễn dịch, vi sinh), xét nghiệm nước tiểu; xét nghiệm tế bào, xét nghiệm phân (nếu cần);
- Khám lâm sàng và cận lâm sàng theo chỉ định của bác sĩ hoặc các trường hợp khác ngoài quy định tại điểm a, b khoản 7 Điều 16 Thông tư 62/2023/TT-BCA thì thực hiện phù hợp với các nhóm đối tượng được quy định tại mục 3 Bảng 2 Phụ lục IV Nghị định 01/2021/NĐ-CP định tiêu chuẩn, định mức vật chất hậu cần trong Công an nhân dân;
- Kết luận: Sau khi khám sức khỏe, các bác sĩ phải tiến hành phân loại sức khỏe theo từng chuyên khoa, ký và ghi rõ họ tên vào Phiếu khám sức khỏe định kỳ và chịu trách nhiệm về kết luận của mình;
Người có trách nhiệm kết luận khám sức khỏe có trách nhiệm kết luận: các bệnh chính (nếu có); hướng theo dõi điều trị; phân loại sức khỏe tại các mẫu phiếu khám sức khỏe định kỳ quy định tại Phụ lục số VI, VII, VIII được ban hành kèm theo Thông tư 62/2023/TT-BCA.