Biểu thuế toàn phần để tính thuế TNCN năm 2024 (Hình từ internet)
Theo khoản 1 Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế sau đây:
- Thu nhập từ đầu tư vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
- Thu nhập từ trúng thưởng;
- Thu nhập từ tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại;
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế
Căn cứ khoản 2 Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi, bổ sung tai Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) thì biểu thuế toàn phần được quy định như sau:
Thu nhập tính thuế |
Thuế suất (%) |
Thu nhập từ đầu tư vốn |
5 |
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại |
5 |
Thu nhập từ trúng thưởng |
10 |
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng |
10 |
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 |
20
|
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản |
2 |
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập tính thuế tính theo biểu thuế toàn phần được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (thuế suất cố định như bảng trên)
Cụ thể, cách tính thuế TNCN đối với từng loại thu nhập được quy định như sau:
- Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
× |
Thuế suất 5% |
- Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
× |
Thuế suất 20% |
Lưu ý: Đối với trường hợp áp dụng thuế suất 0,1% đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần |
x |
Thuế suất 0,1% |
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Giá chuyển nhượng |
x |
Thuế suất 2% |
Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.
- Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ bản quyền:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
thuế suất 5%. |
- Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 5%. |
- Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 10% |
- Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 10% |
(Điều 10 đến Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC (một số điều được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 92/2015/TT-BTC))
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định tại Điều 32 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hoá đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.