8. Thời gian làm việc để tính chế độ lao động dôi dư tại DNNN
Theo Thông tư 44/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chính sách đối với người lao động (NLĐ) dôi dư khi sắp xếp lại công ty TNHH MTV Nhà nước có hiệu lực từ ngày 10/12/2015 thì thời gian làm việc làm căn cứ tính chế độ như sau:
- Thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) làm căn cứ tính khoản hỗ trợ quy định tại điểm c Khoản 1 và điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định 63/2015/NĐ-CP là thời gian tính hưởng BHXH bắt buộc.
- Thời gian làm việc làm căn cứ tính các trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, khoản hỗ trợ tại Khoản 4, 5 Điều 3 và Điều 4 Nghị định 63/2015/NĐ-CP là:
Thời gian NLĐ đã làm việc thực tế tại công ty sắp xếp lại trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm (nếu có).
Ngoài ra, Thông tư này còn quy định thời gian làm việc đối với trường hợp NLĐ chuyển đến làm việc tại công ty sắp xếp lại trước 01/01/1995.
Thông tư 44/2015/TT-BLĐTBXH thay thế Thông tư 38/2010/TT-BLĐTBXH .
9. Tài khoản Tiền mặt trong Hệ thống tài khoản kế toán NHNN
Theo Thông tư 19/2015/TT-NHNN về Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam, Tài khoản 102 - Tiền mặt được quy định như sau:
- Tài khoản này phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt bằng đồng Việt Nam tại các đơn vị NHNN không quản lý Quỹ nghiệp vụ phát hành; phản ánh tình hình về ngoại tệ tại quỹ hay đang vận chuyển tại các đơn vị NHNN.
- Hạch toán tài khoản này phải thực hiện như sau:
+ Khi tiến hành nhập, xuất của quỹ tiền mặt phải có phiếu nhập/ xuất kho, phiếu thu, phiếu chi và chứng từ có liên quan hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
+ Tại bộ phận quỹ, thủ quỹ mở sổ quỹ theo dõi theo từng loại tiền tệ để hạch toán các khoản thu, chi trong ngày và tồn quỹ cuối ngày.
Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế; đối chiếu với số liệu trên sổ quỹ và sổ kế toán tương ứng. Nếu có chênh lệch, phải kiểm tra để xác định nguyên nhân.
Việc xử lý số chênh lệch thực hiện theo quy định hiện hành.
Thông tư 19/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/12/2015.
10. Quy định về tái cấp vốn của các tổ chức tín dụng
Ngày 22/10/2015, NHNN Việt Nam ban hành Thông tư 18/2015/TT-NHNN về tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam.
Theo đó, quy định về tái cấp vốn với các TCTD này như sau:
- Lãi suất tái cấp vốn:
+ Lãi suất tái cấp vốn đối với TCTD do Thủ tướng quyết định.
+ Lãi suất tái cấp vốn quá hạn bằng 150% lãi suất tái cấp vốn ghi trên hợp đồng tín dụng giữa NHNN và TCTD.
- Thời hạn tái cấp vốn dưới 01 năm nhưng không quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt.
- Gia hạn tái cấp vốn:
+ NHNN xem xét, quyết định gia hạn tái cấp vốn đối với TCTD, tuân thủ các quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Thông tư này.
+ Thời gian gia hạn mỗi lần không vượt quá thời hạn tái cấp vốn lần đầu của khoản tái cấp vốn đó và không vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt.
Thông tư 18/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 10/12/2015 và thay thế Thông tư 20/2013/TT-NHNN .
11. Hướng dẫn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Theo Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn kế hoạch lựa chọn nhà thầu, giá gói thầu được quy định như sau:
- Được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án.
Trường hợp dự toán đã được phê duyệt trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì căn cứ dự toán để lập giá gói thầu.
- Được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế.
- Đối với các gói thầu có thời gian thực hiện hợp đồng ngắn, không phát sinh rủi ro, trượt giá thì chi phí dự phòng được tính bằng không.
- Được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết.
- Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình các dự án; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư.
- Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì nêu rõ giá trị ước tính của từng phần.
Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 10/12/2015 và thay thế Thông tư 02/2009/TT-BKH .
12. Quy định mới về hạn chế sử dụng ngoại hối tại Việt Nam
Theo Thông tư 16/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ 03/12/2015, việc hạn chế sử dụng ngoại hối (SDNH) trên lãnh thổ Việt Nam có các điểm mới sau:
Trường hợp liên quan đến an ninh, quốc phòng, dầu khí và trường hợp cần thiết khác, tổ chức được phép SDNH tại Việt Nam sau khi được NHNN xem xét, chấp thuận bằng văn bản.
Việc lập, gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận SDNH này phải đảm bảo nguyên tắc:
- Hồ sơ được lập bằng tiếng Việt.
Nếu thành phần hồ sơ dịch từ tiếng nước ngoài, tổ chức được lựa chọn nộp tài liệu đã được chứng thực chữ ký người dịch hoặc tài liệu có xác nhận của người đại diện hợp pháp của tổ chức.
- Đối với thành phần hồ sơ là bản sao, tổ chức được lựa chọn:
+ Nộp bản sao chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức đó.
+ Hoặc xuất trình kèm bản chính để đối chiếu nếu tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại NHNN và các giấy tờ bản sao không phải là bản sao có chứng thực.
Người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao.
Xem thêm tại Thông tư 16/2015/TT-NHNN .
13. Thủ tục phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Theo Thông tư 39/2015/TT-BNNPTNT, trình tự thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn công do Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn quản lý quy định như sau:
- Bên mời thầu nộp 02 bộ hồ sơ trình duyệt trực tiếp tại văn thư hoặc bộ phận một cửa hoặc gửi theo đường bưu điện đến chủ đầu tư.
- Thành phần hồ sơ trình duyệt theo điểm a khoản 2, 3, 4 Điều 106 Nghị định 63/2014/NĐ-CP .
- Chủ đầu tư giao một tổ chức, cá nhân trực thuộc hoặc lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực để thẩm định, lập cáo cáo thẩm định và dự thảo quyết định trình chủ đầu tư phê duyệt:
+ Kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển.
+ Danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật.
+ Kết quả lựa chọn nhà thầu theo điểm b, c khoản 2, 3, 4 Điều 106 Nghị định 63/2014/NĐ-CP .
- Thời hạn giải quyết theo điểm g, h, k khoản 1 Điều 12 Luật Đấu thầu.
- Quyết định phê duyệt các hồ sơ trên trả trực tiếp hoặc gửi bưu điện cho Bên mời thầu và các cơ quan liên quan.
Thông tư 39/2015/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ 10/12/2015.
14. Thủ tục cấp chứng chỉ kỹ năng hành nghề quốc gia
Theo Thông tư 38/2015/TT-BLĐTBXH về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, thì hồ sơ đề nghị công nhận và cấp chứng chỉ cho NLĐ tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ đạt yêu cầu gồm:
- Văn bản đề nghị công nhận và cấp chứng chỉ của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề theo Mẫu 01 Phụ lục 03 Thông tư này.
- Danh sách đề nghị công nhận và cấp chứng chỉ cho người đạt yêu cầu theo Mẫu 02 Phụ lục 03 Thông tư này và đính kèm 01 ảnh màu nền trắng cỡ 03 x 04 cm kiểu chứng minh nhân dân của từng người.
- Quyết định của người đứng đầu tổ chức đánh giá công nhận kết quả có kèm theo bản tổng hợp kết quả điểm bài kiểm tra của NLĐ do Ban Giám khảo (BGK) lập với đầy đủ thành viên trong BGK.
Hồ sơ đề nghị công nhận và cấp chứng chỉ cho người đạt huy chương tại hội thi tay nghề thế giới, hội thi tay nghề ASEAN và người đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại hội thi tay nghề quốc gia của Ban tổ chức thi tay nghề thực hiện theo Mẫu 01 Phụ lục 04 Thông tư này.
Thông tư 38/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/12/2015.