1. Chế độ, chính sách với viên chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn
Chính phủ ban hành Nghị định 50/2022/NĐ-CP quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực từ ngày 15/8/2022.
Theo đó, đối tượng viên chức được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn bao gồm:
- Viên chức có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư;
- Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo là Tiến sĩ hoặc chuyên khoa II;
- Giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần;
- Viên chức có chuyên môn, kỹ thuật cao trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Các đối tượng viên chức trên nếu đáp ứng đủ điều kiện sẽ được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn với những chế độ, chính sách sau:
- Được xác định là viên chức nằm trong tổng số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp được cấp có thẩm quyền giao.
- Được hưởng chế độ lương theo hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ và chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng nộp phí khai thác, sử dụng thông tin trong CSDLQG về dân cư
Đây là nội dung tại Thông tư 48/2022/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDLQG) về dân cư.
Theo đó, đối tượng nộp phí phí khai thác, sử dụng thông tin trong CSDLQG về dân cư là cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Luật Căn cước công dân:
- Có đề nghị khai thác và sử dụng thông tin trong CSDLQG về dân cư; và
- Được cơ quan quản lý CSDLQG về dân cư có thẩm quyền cung cấp thông tin trong CSDLQG về dân cư theo quy định pháp luật.
Mức phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin là 500 đồng/trường thông tin (từ ngày 17/9/2022 đến ngày 31/12/2023) và là 1.000 đồng/trường thông tin (từ ngày 01/01/2024 trở đi), bao gồm các trường thông tin sau:
- Xác thực thông tin công dân bằng tin nhắn SMS, văn bản điện tử, văn bản giấy;
- Tin nhắn SMS trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác;
- Văn bản điện tử trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác qua cổng dịch vụ công;
- Văn bản điện tử trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác qua ứng dụng phần mềm;
- Văn bản giấy trả lời kết quả thông tin đề nghị cung cấp.
Thông tư 48/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 17/9/2022.
3. Cách tính tiền lương tháng để tính chế độ tinh giản biên chế
Cách tính tiền lương tháng để tính chế độ tinh giản biên chế được thực hiện theo quy định tại Công văn 3538/BNV-TCBC ngày 28/7/2022 tính hưởng chế độ, chính sách tinh giản biên chế, cụ thể như sau:
- Đối với đối tượng tinh giản biên chế quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 2 Nghị định 108/2014/NĐ-CP :
Tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh; phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu lương được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 04/2019/TT-BNV .
- Đối với đối tượng tinh giản biên chế quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 2 Nghị định 108/2014/NĐ-CP :
+ Trước ngày 01/5/2013: Hệ số mức lương được tính theo bảng lương của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, bảng lương của Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc kế toán trưởng ban hành kèm theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP .
+ Từ ngày 01/5/2013 trở đi: Hệ số mức lương được tính theo quy định tại bảng hệ số mức lương của viên chức quản lý chuyên trách ban hành kèm theo Nghị định 51/2013/NĐ-CP .
4. Điểm mới về hoàn thuế GTGT với dự án đầu tư
Chính phủ ban hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 146/2017/NĐ-CP .
Theo đó, bổ sung trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thuộc các trường hợp sau thì được hoàn thuế:
- Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức:
Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận;
- Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành chưa phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức:
Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận;
- Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành không phải có giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức:
Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.
Nghị định 49/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/9/2022.