1. Thời gian gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất năm 2022
Chính phủ ban hành Nghị định 34/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày ký đến hết ngày 31/12/2022) về gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2022.
Cụ thể, thời gian gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của năm 2022 quy định như sau
- Thuế GTGT (trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu):
Thuế GTGT phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của các kỳ tính thuế từ tháng 3/2022 đến tháng 5/2022 và quý I/2022 được gia hạn 06 tháng (tăng thêm 01 tháng gia hạn so với quy định tại Nghị định 52/2021/NĐ-CP ).
Đối với kỳ tính thuế tháng 6/2022 và quý II/2022 được gia hạn 05 tháng; tháng 7/2022 được gia hạn 04 tháng; tháng 8/2022 được gia hạn 03 tháng (tương tự như Nghị định 52/2021/NĐ-CP ).
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý I, quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022 được gia hạn 03 tháng (tương tự như Nghị định 52/2021/NĐ-CP ).
- Thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải nộp phát sinh năm 2022 được gia hạn nộp chậm nhất ngày 30/12/2022.
- Tiền thuê đất: Đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2022 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định 34/2022/NĐ-CP , thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31/5/2022 đến ngày 30/11/2022.
2. Cho phép NLĐ được tạm trú, lưu trú trong khu công nghiệp
Theo Nghị định 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, Chính phủ cho phép NLĐ được tạm trú, lưu trú trong khu công nghiệp.
Cụ thể, từ ngày 15/7/2022, chuyên gia, NLĐ được phép tạm trú, lưu trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện theo quy định sau đây:
+ Đối với chuyên gia, NLĐ là người Việt Nam thì thực hiện tạm trú, lưu trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
+ Đối với chuyên gia, NLĐ là người nước ngoài thì thực hiện tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
- Cơ sở lưu trú được xây dựng tại phần diện tích đất dịch vụ của khu công nghiệp; bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm an ninh, trật tự và không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
(Hiện hành, không cho phép dân cư sinh sống tại khu công nghiệp, khu chế xuất.
Trường hợp cần thiết, người nước ngoài (gồm nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia) được phép tạm trú tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định của UBND cấp tỉnh. Việc tạm trú của người nước ngoài phải đáp ứng điều kiện tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 82/2018/NĐ-CP ).
Lưu ý: Trong khu công nghiệp không có nơi thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
Nghị định 35/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/7/2022 và thay thế Nghị định 82/2018/NĐ-CP (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 74 Nghị định 82/2018/NĐ-CP ).
3. Thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra của quản lý thị trường
Chính phủ ban hành Nghị định 33/2022/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Quản lý thị trường. Trong đó quy định thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra của quản lý thị trường như sau:
- Người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra quy định tại khoản 1 điều 21 Pháp lệnh Quản lý thị trường bao gồm:
+ Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường;
+ Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường;
+ Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường (sau đây gọi tắt là Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh) gồm: Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cục trưởng Cục Quản lý thị trường liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Đội trưởng Đội Quản lý thị trường trực thuộc Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh gồm: Đội trưởng Đội Quản lý thị trường huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
+ Đội trưởng Đội Quản lý thị trường liên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Quản lý thị trường chuyên ngành; Đội trưởng Đội Quản lý thị trường cơ động.
- Người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra quy định nêu trên được giao quyền cho cấp phó ban hành quyết định kiểm tra theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 21 Pháp lệnh Quản lý thị trường .
Nghị định 33/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/7/2022 thay thế Nghị định 148/2016/NĐ-CP, Nghị định 78/2019/NĐ-CP .
4. Điều kiện được hỗ trợ lãi suất các khoản vay tại NHCSXH
Chính phủ vừa có Nghị định 36/2022/NĐ-CP hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng CSXH, nguồn vốn cho vay, cấp bù lãi suất và phí quản lý để Ngân hàng CSXH cho vay theo Nghị quyết 43/2022/QH15 .
Trong đó, khách hàng vay vốn được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Nghị định 36/2022/NĐ-CP , cụ thể:
- Có khoản vay đáp ứng các điều kiện sau:
+ Thuộc các chương trình tín dụng chính sách do Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay theo: Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; văn bản ủy thác của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước; hiệp định, hợp đồng vay lại từ nguồn vốn ODA và ưu đãi nước ngoài; thỏa thuận tài trợ nước ngoài khác;
+ Có lãi suất vay vốn trên 6%/năm;
+ Được Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân và có phát sinh dư nợ trong thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất.
- Khách hàng vay vốn đúng đối tượng vay vốn và sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định.
Mức hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay vốn là 2%/năm tính trên số dư nợ vay của các khoản giải ngân được giải ngân trong thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất và thời gian vay được hỗ trợ lãi suất.
Nghị định 36/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/5/2022.