Danh mục vị trí việc làm viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ và hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BKHCN bao gồm:
1. Nghiên cứu viên cao cấp: Nghiên cứu viên cao cấp (hạng I)
2. Nghiên cứu viên chính: Nghiên cứu viên chính (hạng II)
3. Nghiên cứu viên: Nghiên cứu viên (hạng III)
4. Trợ lý nghiên cứu: Trợ lý nghiên cứu (hạng IV)
5. Kỹ sư cao cấp: Kỹ sư cao cấp (hạng I)
6. Kỹ sư chính: Kỹ sư chính (hạng II)
7. Kỹ sư: Kỹ sư (hạng III)
8. Kỹ thuật viên: Kỹ thuật viên (hạng IV)
9. Đánh giá sự phù hợp hạng I: Kỹ sư cao cấp (hạng I) hoặc tương đương
10. Đánh giá sự phù hợp hạng II: Kỹ sư chính (hạng II) hoặc tương đương
11. Đánh giá sự phù hợp hạng III: Kỹ sư (hạng III) hoặc tương đương
12. Năng suất, chất lượng hạng I: Nghiên cứu viên cao cấp (hạng I) hoặc tương đương
13. Năng suất, chất lượng hạng II: Nghiên cứu viên chính (hạng II) hoặc tương đương
14. Năng suất, chất lượng hạng III: Nghiên cứu viên (hạng III) hoặc tương đương
15. Sở hữu trí tuệ hạng II: Chuyên viên chính hoặc tương đương
16. Sở hữu trí tuệ hạng III: Chuyên viên hoặc tương đương
* Nguyên tắc xác định vị trí việc làm:
- Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập cụ thể:
+ Thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng và của pháp luật về vị trí việc làm, số lượng người làm việc và tinh giản biên chế trong đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Bảo đảm một người làm việc phải được giao đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian lao động quy định. Những vị trí việc làm không có đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian quy định của một người làm việc thì phải bố trí kiêm nhiệm.
+ Bảo đảm cơ cấu hợp lý, trong đó số lượng người làm việc tại các vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung chiếm tỉ lệ tối thiểu 65% tổng số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Mỗi vị trí việc làm phải có tên gọi cụ thể và gắn với chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
* Căn cứ xác định vị trí việc làm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 106/2020/NĐ-CP bao gồm:
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Thông tư 17/2023/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2023.