Cấp giấy chứng nhận đương nhiên được xóa án tích như thế nào? Tra cứu thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp như thế nào?

Xin chào Thư Viện Pháp Luật cho tôi hỏi rằng hiện nay việc cấp giấy chứng nhận đương nhiên được xóa án tích thực hiện ra sao? Tra cứu thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện theo quy định nào? Xin cảm ơn!

Cấp giấy chứng nhận đương nhiên được xóa án tích

Căn cứ theo quy định hiện hành tại khoản 4 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

"Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này."

Như vậy, trường hợp này thì Tòa án sẽ không cấp giấy chứng nhận đương nhiên được xóa án tích cho người bị kết án mà sẽ cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích khi có yêu cầu.

Xóa án tích

Cấp giấy chứng nhận đương nhiên xóa án tích

Thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp được tra cứu trên cơ sở nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định liên quan đến việc tra cứu thông tin để cấp phiếu lý lịch tư pháp như sau:

"Điều 47. Tra cứu thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp chỉ có một nơi thường trú duy nhất tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.
2. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đã cư trú ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
3. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
4. Trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia."

Như vậy, việc tra cứu phiếu lý lịch tư pháp của mình bạn thực hiện theo quy định trên.

Để được cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 người yêu cầu cần nộp những giấy tờ gì?

Căn cứ theo Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 (điểm b bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 37 Luật cư trú 2020) quy định như sau:

"Điều 45. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1
1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:
a) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:
a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
3. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
4. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Căn cứ quy định trên, người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cần nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Việc thực hiện được dựa trên quy định về trình tự, thủ tục như trên.

Tải về mẫu Phiếu lý lịch tư pháp số 1 mới nhất 2023: Tại Đây

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xóa án tích

Lê Đình Khôi

Xóa án tích
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Xóa án tích có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xóa án tích
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cấp giấy chứng nhận đương nhiên được xóa án tích như thế nào? Tra cứu thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp như thế nào?
Pháp luật
Có bao nhiêu hình thức xóa án tích? Yêu cầu xác nhận không có án tích cần điều kiện gì? Thủ tục xác nhận như thế nào?
Pháp luật
Tiền án và tiền sự giống hay khác nhau? Đương nhiên xóa án tích đối với người bị kết án trong trường hợp nào?
Pháp luật
Vừa chấp hành xong án phạt tù có được quản lý doanh nghiệp? Người chấp hành xong án phạt tù được đánh giá và phân loại ra sao?
Pháp luật
Ra tù bao lâu thì đương nhiên được xóa án tích? Các trường hợp nào đương nhiên được xóa án tích?
Pháp luật
Vừa được xóa án tích có được làm đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại lao động hay không?
Pháp luật
Ngày Chiến thắng 30 tháng 4 có phải là thời điểm đặc xá hay không? Người được đề nghị đặc xá có các quyền và nghĩa vụ nào?
Pháp luật
Hướng dẫn xóa án tích theo quyết định của Tòa án? Thời hạn xóa án tích theo quyết định của Tòa án được tính như thế nào?
Pháp luật
Gây gổ đánh nhau với anh hàng xóm và bị phạt án treo 5 tháng thì khi nào được xóa án tích theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Các trường hợp nào được đương nhiên xóa án tích? Quy định về cách tính thời hạn để xóa án tích như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào