Mức đóng bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên từ ngày 01/7/2023

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
24/06/2023 09:30 AM

Xin cho tôi hỏi mức đóng bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên từ ngày 01/7/2023 sẽ là bao nhiêu khi lương cơ sở tăng? - Quỳnh Trang (Bình Dương)

Mức đóng bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên từ ngày 01/7/2023

Mức đóng bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên từ ngày 01/7/2023 (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Mức đóng bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên từ ngày 01/7/2023

Theo Khoản 4, Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 và Điều 4, Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định học sinh, sinh viên (HSSV) thuộc nhóm do ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng không thuộc nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình.

Theo đó, mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở (trong đó ngân sách nhà nước hỗ trợ 30%, HSSV tự đóng 70%).

Hiện hành, mức lương cơ sở đang là 1,49 triệu đồng/tháng, mức đóng BHYT của học sinh, sinh viên sẽ là 804.600 đồng/năm. Trong đó, số tiền HSSV thực đóng là 563.220 đồng/năm (do đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% mức đóng).

Tuy nhiên, từ ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở tăng lên là 1,8 triệu đồng/tháng theo quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP.

Do đó, mức đóng BHYT mà học sinh, sinh viên phải đóng bằng 70% x 4,5% x mức lương cơ sở. Số tiền mà học sinh, sinh viên thực đóng BHYT tăng từ 563.220 đồng/năm lên 680.400 đồng/năm (do đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% mức đóng).

Chi tiết về mức đóng bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên từ ngày 01/7/2023 như sau:

Phương thức

Học sinh, sinh viên đóng 70%

Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 30%

Tổng mức đóng bảo hiểm y tế

03 tháng

170.100

72.900

243.000

06 tháng

340.200

145.800

486.000

09 tháng

510.300

218.700

729.000

12 tháng

680.400

291.600

972.000

Các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành

Cụ thể tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi 2014), các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bao gồm:

(1) Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

(2) Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:

- Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;

- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

(3) Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:

- Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân;

Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

- Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

- Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;

- Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;

- Trẻ em dưới 6 tuổi;

- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;

- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;

- Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;

- Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi 2014);

- Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi 2014)

- Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;

- Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

(4) Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:

- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;

- Học sinh, sinh viên.

(5) Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại (1), (2), (3) và (4).

(6) Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại (3), (4) và (5); quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi 2014);

Quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi 2014).

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 15,546

Bài viết về

Bảo hiểm y tế

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]