Các nhóm sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng từ ngày 16/12/2024 (Hình từ Internet)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 10/2024/TT-BXD ngày 01/11/2024 quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng.
Theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 10/2024/TT-BXD thì các nhóm sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng như sau:
TT |
Sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng |
1 |
Xi măng và Clanhke |
2 |
Gạch ốp, lát |
3 |
Đá ốp, lát |
4 |
Sứ vệ sinh |
5 |
Kính xây dựng |
6 |
Vôi |
7 |
Thạch cao |
8 |
Vật liệu chịu lửa |
9 |
Đá xây dựng |
10 |
Cát, sỏi xây dựng |
11 |
Vật liệu xây |
12 |
Vật liệu lợp |
13 |
Bê tông và cấu kiện bê tông |
14 |
Vữa |
15 |
Phụ gia cho xi măng, bê tông và vữa |
16 |
Sơn xây dựng và các vật liệu hoàn thiện |
17 |
Tấm trần, vách ngăn |
18 |
Sợi, tấm sợi, thanh sợi sử dụng trong công trình xây dựng |
19 |
Ống cấp, thoát nước |
20 |
Vật liệu san lấp và vật liệu đắp |
21 |
Vật liệu xây dựng gốc kim loại |
22 |
Vật liệu xây dựng từ gỗ và các thực vật khác |
23 |
Vật liệu xây dựng gốc hữu cơ |
24 |
Vật liệu xây dựng từ phế thải |
25 |
Các sản phẩm, hàng hóa trung gian để tạo nên vật liệu xây dựng |
26 |
Các loại sản phẩm, hàng hóa khác được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện và thiết bị công nghệ |
Theo Điều 3 Thông tư 10/2024/TT-BXD quy định về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng như sau:
- Các nhóm sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 10/2024/TT-BXD.
- Sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng có khả năng gây mất an toàn là sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường (sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2) thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Xây dựng được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 10/2024/TT-BXD.
- Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng không có khả năng gây mất an toàn là sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, không gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường (sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 1).
- Đối với hàng hóa vật liệu xây dựng xuất khẩu, nhập khẩu chưa được liệt kê và xác định mã HS hoặc có sự khác biệt, không thống nhất trong việc phân loại và xác định mã HS, việc xác định mã HS thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan. Sau khi thông quan, các tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu gửi văn bản về Bộ Xây dựng để làm cơ sở phối hợp với Bộ Tài chính xem xét thống nhất, cập nhật, bổ sung vào danh mục mã HS.
Thông tư 10/2024/TT-BXD có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2024.
Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa vật liệu xây dựng đã được cấp Giấy chứng nhận hợp quy phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật QCVN16:2023/BXD và Giấy chứng nhận còn hiệu lực thì được phép sử dụng Giấy chứng nhận hợp quy và dấu hợp quy cho đến khi hết hiệu lực của Giấy chứng nhận đó.
Đối với các lô hàng hóa vật liệu xây dựng đã hoàn thành thủ tục xuất khẩu tại các nước xuất khẩu (để nhập khẩu vào Việt Nam) trước ngày Thông tư 10/2024/TT-BXD có hiệu lực thì được áp dụng theo các quy định trước đây.