Căn cứ quy định tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN thì có thể hiểu thẻ thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các Điều kiện và Điều Khoản được các bên thỏa thuận.
Đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ được quy định cụ thể như sau:
(1) Trên lãnh thổ Việt Nam:
- Giao dịch rút tiền mặt bằng thẻ phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam;
- Đối với các giao dịch thẻ khác:
+ Đồng tiền giao dịch là đồng Việt Nam. Trường hợp được sử dụng ngoại hối để giao dịch theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối thì đồng tiền thể hiện trong giao dịch là đồng Việt Nam hoặc đồng Việt Nam và ngoại tệ;
+ Đồng tiền thanh toán là đồng Việt Nam. Các đơn vị chấp nhận thẻ chỉ được nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam từ tổ chức thanh toán thẻ;
- Trường hợp cần quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
(2) Ngoài lãnh thổ Việt Nam:
Khi thực hiện giao dịch thẻ ngoài lãnh thổ Việt Nam, chủ thẻ phải thực hiện thanh toán cho tổ chức phát hành thẻ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Làm thẻ ngân hàng cần những gì? (Hình từ internet)
Cá nhân, tổ chức được làm thẻ ngân hàng khi đáp ứng đủ các điều kiện tương ứng theo quy định pháp luật: Xem chi tiết tại đây
Thủ tục làm thẻ ngân hàng hiện nay tương đối đơn giản, cá nhân, tổ chức cần mang căn cước công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu... (đối với cá nhân) hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy phép thành lập... (đối với tổ chức) đến ngân hàng mà cá nhân, tổ chức có nhu cầu làm thẻ ngân hàng để được nhân viên ngân hàng hướng dẫn và tiến hành làm thẻ ngân hàng đó.
Các loại giấy tờ cần chuẩn bị gồm:
- Giấy đề nghị phát hành hành thẻ ngân hàng (theo mẫu của ngân hàng nơi cá nhân, tổ chức có nhu cầu làm thẻ).
- Giấy tờ chứng minh chủ thẻ:
+ Đối với cá nhân: căn cước công dân, hoặc chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu...
+ Đối với tổ chức: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoặc Giấy phép thành lập,...
- Các giấy tờ khác theo quy định của ngân hàng nơi cá nhân, tổ chức có nhu cầu làm thẻ (nếu có).
- Chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của tổ chức phát hành thẻ khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin mà mình cung cấp.
- Khi sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho tổ chức phát hành thẻ các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã giao kết với tổ chức phát hành thẻ.
- Phạm vi sử dụng thẻ:
+ Thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh được sử dụng để thực hiện các giao dịch thẻ theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với tổ chức phát hành thẻ;
+ Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với tổ chức phát hành thẻ; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước;
+ Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán trên lãnh thổ Việt Nam; không được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ trên môi trường Internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động và không được rút tiền mặt. Việc nạp tiền vào thẻ trả trước vô danh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 19/2016/TT-NHNN;
+ Thẻ phụ phát hành cho chủ thẻ phụ dưới 15 tuổi không được rút tiền mặt và chỉ được sử dụng để thanh toán đúng Mục đích đã xác định theo thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ chính.
+ Thẻ được sử dụng để thanh toán tiền mua các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
- Tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ thực hiện các biện pháp cần thiết để cập nhật, kiểm tra, rà soát, đối chiếu và nhận biết khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ.