Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu dân cư trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Ngày 30/10/2023, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 17/2023/TT-BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 (QCVN 75:2023/BTNMT), có hiệu lực từ ngày 01/5/2024.
Theo mục 2.5 phần II QCVN 75:2023/BTNMT, nhóm lớp dữ liệu dân cư thể hiện các khu dân cư và các công trình liên quan đến dân cư, gồm khu dân cư đô thị, dân cư nông thôn, khu chức năng đặc thù, các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội khác.
Mục 2.5 phần II QCVN 75:2023/BTNMT đuy định nội dung nhóm lớp dữ liệu dân cư trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 như sau:
(i) Các nguyên tắc thể hiện khu dân cư đô thị và nông thôn
- Tuỳ thuộc vào phạm vi, độ lớn mà khu dân cư đô thị được thể hiện theo tỷ lệ, nửa tỷ lệ hoặc không theo tỷ lệ.
- Thể hiện dân số đô thị theo 6 cấp bằng ký hiệu tương ứng, tâm ký hiệu đặt tại uỷ ban hành chính của đô thị đó.
- Chỉ trình bày kết hợp đồ hình khu dân cư đô thị với ký hiệu cấp số dân đô thị tương ứng khi khu dân cư đô thị có diện tích lớn hơn 3 lần diện tích của ký hiệu cấp số dân đô thị đó.
- Ưu tiên thể hiện ký hiệu đường giao thông, các ký hiệu thể hiện ranh giới các công trình xây dựng, các khu chức năng đặc thù trong trường hợp các đối tượng này trùng với nét ký hiệu khu dân cư đô thị.
- Ký hiệu dân cư nông thôn dùng để biểu thị các thôn, làng, chòm, xóm, ấp, bản, buôn và có tên gọi riêng. Thể hiện có la chọn các khu dân cư nông thôn, ưu tiên các khu dân cư có số dân lớn hơn, khu dân cư có tên gọi là các địa danh nổi tiếng hoặc có tính định hướng. Tâm ký hiệu đặt vào trung tâm của khu dân cư nông thôn nhưng phải bảo đảm tương quan vị trí địa lý với các yếu tố nội dung khác của bản đồ.
(ii) Thể hiện hệ thống đường dây tải điện
- Chỉ thể hiện đường dây điện cao thế có điện áp 500 kV.
- Các góc ngoặt của đường dây được trình bày bằng nét chấm tròn lực nét 0,4 mm.
- Khi đi qua vùng dân cư, đường dây điện cao thế phải trình bày ngắt quãng.
- Trường hợp đi qua các địa vật quan trọng, đường dây điện cao thế được phép trình bày ngắt quãng để nhường chỗ cho các địa vật quan trọng hơn nhưng không được ngắt tại vị trí góc ngoặt.
(iii) Ranh giới các công trình xây dựng, các khu chức năng đặc th, các công trình công cộng được trình bày trên bản đồ bằng ký hiệu ranh giới sử dụng đất khép kín kèm ghi chú thuyết minh hoặc tên riêng. Trường hợp ranh giới sử dụng đất trùng với đường biên giới quốc gia hoặc đường địa giới hành chính các cấp thì ưu tiên thể hiện đường biên giới quốc gia hoặc đường địa giới hành chính các cấp.
(iv) Thể hiện đầy đủ và có hệ thống đối với đường cáp tải điện trên biển, đường cáp viễn thông trên biển, đường ống dẫn dầu, khí dưới biển.
(v) Thể hiện tên các đối tượng địa lý trong nhóm lớp dữ liệu dân cư
Tùy thuộc vào hiện trạng kinh tế, văn hóa xã hội của từng khu vực thành lập bản đồ và khả năng dung nạp các đối tượng nội dung trên bản đồ để lựa chọn thể hiện tên các đối tượng địa lý trong nhóm lớp dữ liệu dân cư sao cho phản ánh được rõ nét đặc trưng của khu vực bao gồm:
- Ưu tiên thể hiện tên khu dân cư;
- Tên sản phẩm khai thác đối với giàn khoan, tháp khai thác dầu khí;
- Tháp cổ, lăng tẩm, đền, đình, cha, nhà thờ, bãi tắm, khu du lịch, di tích lịch sử văn hoá, thể hiện tên cùng màu với ký hiệu;
- Tên sản phẩm “hóa chất”, “cơ khí”, “than”… đối với nhà máy, khu khai thác.
- Nếu tên riêng gồm 2 âm tiết trở lên thì không thể hiện danh từ chung, chỉ thể hiện tên riêng;
- Nếu tên riêng chỉ có một âm tiết hoặc dạng số thì phải thể hiện cả danh từ chung. Trường hợp không đủ diện tích để thể hiện tên thì viết tắt danh từ chung. Việc viết tắt danh từ chung được quy định tại Phụ lục C của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
Ví dụ: Đồng Tiến, thôn Đoài, chùa Dơi, TP. Huế.
(vi) Thể hiện ý nghĩa hành chính vùng dân cư
- Thể hiện tên đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện (mang nghĩa hành chính vùng dân cư) bao gồm: tên thủ đô; tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tên thành phố thuộc tỉnh, tên tỉnh lỵ, tên thị xã, tên huyện lỵ. Tên được đặt tại vị trí uỷ ban của đơn vị hành chính tương ứng.
- Tên đơn vị hành chính không thể hiện danh từ chung, chỉ thể hiện danh từ chung khi tên riêng của đơn vị hành chính đó có một âm tiết.
- Trình bày tên đơn vị hành chính cấp tỉnh phía dưới tên tỉnh lỵ của đơn vị hành chính tỉnh tương ứng. Nếu tên tỉnh lỵ trùng với tên đơn vị hành chính cấp tỉnh tương ứng thì không trình bày tên đơn vị hành chính cấp tỉnh.
- Trình bày tên đơn vị hành chính cấp huyện phía dưới tên huyện lỵ của đơn vị hành chính cấp huyện tương ứng. Nếu tên huyện lỵ trùng với tên đơn vị hành chính cấp huyện tương ứng thì không trình bày tên đơn vị hành chính cấp huyện.
- Đối với các đảo, quần đảo thì trình bày tên đơn vị hành chính được giao quản l trong ngoặc đơn dưới tên đảo, quần đảo đó.