1. Công đoàn cơ sở được trích lại 75% số thu kinh phí công đoàn
Theo Quyết định 4290/QĐ-TLĐ ngày 01/3/2022, công đoàn cơ sở được sử dụng 75% số thu kinh phí công đoàn, 60% số thu đoàn phí công đoàn theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và 100% tổng số thu khác của đơn vị theo quy định.
(Năm 2021, công đoàn cơ sở được trích lại 71% tổng số thu kinh phí công đoàn theo Quyết định 1355/QĐ-TLĐ ngày 01/10/2020).
Nguồn kinh phí công đoàn được trích lạ sẽ được sử dụng cho các khoản, mục chi sau:
- Chi trực tiếp chăm lo, bảo vệ, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đoàn viên và người lao động tối thiểu 60% nguồn thu kinh phí công đoàn công đoàn cơ sở được sử dụng.
Tại những đơn vị có quan hệ lao động phức tạp, công đoàn cơ sở dành tối thiểu 25% nguồn kinh phí của mục chi này để dự phòng cho hoạt động bảo vệ đoàn viên, người lao động; sau 2 năm liền kề không sử dụng có thể chuyển sang chi cho các nội dung thuộc mục chi này.
- Chi tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động tối đa 25% nguồn thu kinh phí công đoàn công đoàn cơ sở được sử dụng.
- Chi quản lý hành chính tối đa 15% nguồn thu kinh phí công đoàn công đoàn cơ sở được sử dụng.
Quyết định 4290/QĐ-TLĐ có hiệu lực từ ngày 01/3/2022 và thay thế Quyết định 1910/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016.
2. Từ 01/7/2022, nhà thầu xây dựng phải mua bảo hiểm bắt buộc TNDS cho bên thứ ba
Đây là nội dung tại Nghị định 20/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Cụ thể, từ ngày 01/7/2022, nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự với bên thứ ba.
(Trước đây, theo khoản 6 Điều 3 Nghị định 119/2015/NĐ-CP thì bên nhận thầu mới có trách nhiệm tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự với bên thứ ba).
Ngoài ra, quy định số tiền bảo hiểm tối thiểu khi thực hiện trách nhiệm dân sự với bên thứ ba như sau:
- Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng là một trăm (100) triệu đồng cho một người trong một vụ và không giới hạn số vụ tổn thất.
- Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với thiệt hại về tài sản và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) được xác định như sau:
+ Đối với công trình có giá trị dưới 1.000 (một nghìn) tỷ đồng, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với thiệt hại về tài sản và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) là 10% giá trị công trình cho cả thời hạn bảo hiểm và không giới hạn số vụ tổn thất.
+ Đối với công trình có giá trị từ 1.000 (một nghìn tỷ đồng trở lên, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với thiệt hại về tài sản và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) là 100 (một trăm) tỷ đồng cho cả thời hạn bảo hiểm và không giới hạn số vụ tổn thất.
3. Nghiên cứu, rà soát Luật Thuế thu nhập cá nhân
Đây là nội dung tại Nghị quyết 30/NQ-CP ngày 11/3/2022 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận Hội nghị Trung ương 4 khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị;...
Cụ thể, danh mục chương trình, dự án nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách bao gồm:
- Dự án Luật Thanh tra (sửa đổi);
- Nghiên cứu, rà soát Luật Phòng, chống tham nhũng;
- Dự án Luật Kiểm toán độc lập (sửa đổi, bổ sung);
- Dự án Luật Kế toán (sửa đổi, bổ sung);
- Dự án Luật Thuế tài sản;
- Nghiên cứu, rà soát Luật Thuế thu nhập cá nhân;
- Nghiên cứu, rà soát Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Nghiên cứu, rà soát Luật Giá;
- Nghiên cứu, rà soát Luật Đấu thầu;
- Nghiên cứu, rà soát Luật Phòng, chống rửa tiền;...
Xem thêm tại Nghị quyết 30/NQ-CP thông qua ngày 11/3/2022.
4. Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2021 – 2025
Thủ tướng ban hành Quyết định 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 về Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.
Theo đó, huyện nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 phải đạt các tiêu chí về: Quy hoạch, Giao thông, Thủy lợi và phòng, chống thiên tai, Điện, Y tế - Văn hóa - Giáo dục, Kinh tế, Môi trường, Chất lượng môi trường sống, Hệ thống chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công.
Đơn cử về quy hoạch:
- Có quy hoạch xây dựng vùng huyện1 được phê duyệt còn thời hạn hoặc được rà soát, điều chỉnh theo quy định, trong đó có quy hoạch khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn. Chỉ tiêu: Đạt;
- Có công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu hoặc hạ tầng xã hội thiết yếu được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng vùng huyện đã được phê duyệt. Chỉ tiêu: ≥01 công trình.
Ngoài các tiêu chí trên, huyện nông thôn mới phải đáp ứng 04 yêu cầu sau:
(1) Có 100% số xã trên địa bàn đạt chuẩn nông thôn mới (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025).
(2) Có ít nhất 10% số xã trên địa bàn đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025).
(3) Có 100% số thị trấn trên địa bàn đạt chuẩn đô thị văn minh.
(4) Tỷ lệ hài lòng của người dân trên địa bàn đối với kết quả xây dựng nông thôn mới của huyện đạt từ 90% trở lên (trong đó có tỷ lệ hài lòng của người dân ở từng xã đối với kết quả thực hiện từng nội dung xây dựng nông thôn mới đạt từ 80% trở lên).
Xem thêm tại Quyết định 320/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 08/3/2022.