Những xe nào phải đổi biển vàng? Thủ tục đổi xe biển vàng
Tại Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về biển số xe như sau:
- Cách bố trí chữ và số trên biển số trong nước:
Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái);
Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;
- Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô nước ngoài:
Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe;
Tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên;
Nhóm thứ ba là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài;
Nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;
Căn cứ điểm d, đ khoản 6 Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:
- Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, cấp cho xe của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ;
- Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;
Như vậy, những xe có biển số khác nền vàng khi đổi qua hoạt động kinh doanh vận tải hoặc của các khu kinh tế - thương mại đặc biệt,... thuộc đối tượng sử dụng xe biển vàng sẽ phải đổi xe qua biển vàng.
Tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giấy tờ của chủ xe như sau:
Người Việt Nam:
Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.
Lực lượng vũ trang:
Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam:
Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
Người nước ngoài:
- Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế:
Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);
- Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam:
Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.
Cơ quan, tổ chức:
- Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam:
Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe.
Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;
- Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam:
Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;
- Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ:
Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.
Lưu ý: Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA:
Còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Bước 1:
Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu 01A/58)
Bước 2:
Nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.
Bước 3: Cấp đăng ký
Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho chủ xe
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định về việc cấp đổi giấy đăng ký xe, biển số xe như sau:
- Ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC): 150.000 đồng
- Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc: 100.000 đồng
Ngọc Nhi